Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn - tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2022/QĐXXST -HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1994 (Có mặt) Đia chi: Làng C, xã Nghĩa Mai, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

- Bị đơn: Anh Hoàng Văn Đ, sinh năm 1992 (Vắng mặt) Địa chỉ: Làng C, xã Nghĩa Mai, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 17 tháng 02 năm 2022 và trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Hoàng Văn Đ có đăng ký kết hôn vào ngày 08 tháng 7 năm 2013 tại UBND xã Nghĩa Yên, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Thời gian vợ chồng chung sống với nhau được 8 năm thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về kinh tế, anh Đ không đi làm, thường xuyên tụ tập bạn bè uống rượu. Chị H và anh Đ đã ly thân từ tháng 12 năm 2021 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Chị H đề nghị được giải quyết ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị H và anh Đ có 01 con chung là Hoàng Công Đ sinh ngày 09/11/2013. Chị H có nguyện vọng được nuôi cháu Đoàn vì chị là người chăm sóc nuôi dưỡng cháu Đ từ khi sinh ra đến bây giờ, Chị H không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Hoàng Văn Đ: Qúa trình nộp hồ sơ tại Tòa án, Chị H đã gửi cho anh Đ đơn xin ly hôn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án cũng đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập,Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, quyết định hoãn phiên tòa cho anh Đ nhưng anh Đ không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết vắng mặt anh Đ.

Có mặt tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Đàn phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa và của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã làm đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật. Qúa trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật, đúng thời gian và trình tự thu thập chứng cứ của đương sự. Đối với các đương sự thì nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của pháp luật, bị đơn đã không chấp hành quy định của pháp luật. Vì vậy cần áp dụng quy định của pháp luật về sự vắng mặt của đương sự để giải quyết vụ án. Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là cho Chị Nguyễn Thị H là được ly hôn với anh Hoàng Văn Đ. Về con cái: Đề nghị giao cho Chị H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Hoàng Công Đ sinh ngày 09/11/2013. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Đ do Chị H không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung do đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí, buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của Chị Nguyễn Thị H.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Hoàng Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 – Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa Chị Nguyễn Thị H và anh Hoàng Văn Đ là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp. Thời gian vợ chồng chung sống với nhau được 8 năm thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về kinh tế, anh Đ không đi làm, thường xuyên tụ tập bạn bè uống rượu. Chị H và anh Đ đã ly thân từ tháng 12 năm 2021 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của của Chị Nguyễn Thị H là được ly hôn với anh Hoàng Văn Đ.

[4] Về nuôi con chung: Chị H và anh Đ có 01 con chung là Hoàng Công Đ sinh ngày 09/11/2013. Nguyện vọng của Chị H là được nuôi cháu Đ và không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy nguyện vọng của Chị H là hoàn toàn phù hợp vì hiện tại cháu Đoàn đang sống cùng với chị và có nguyện vọng tiếp tục được ở cùng với chị, mặt khác khi sống ly thân thì anh Đoàn không có trách nhiệm chăm lo con chung. Do vậy, để đảm bảo được các điều kiện chăm sóc tốt nhất cho cháu Đoàn nên giao cho Chị H được quyền trực tiếp trông nom , chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chung thì tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Đ do Chị H không yêu cầu.

[5] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, điều 35, khoản 4 Điều 147, các Điều 266, 271, 273, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 điều 51, điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Chị Nguyễn Thị H là cho Chị H được ly hôn với anh Hoàng Văn Đ.

2. Về con chung: Giao con chung Hoàng Công Đ cho Chị H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đã thành niên hoặc có tài sản để tự nuôi mình. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Đ do Chị H không yêu cầu. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích mọi mặt của con chung, khi có căn cứ theo quy định của pháp luật thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con

3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp đủ số tiền trên theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005776 ngày 27 tháng 6 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nghĩa Đàn.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo cho bị đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về