TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre , mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số : 300/2021/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021 vê viêc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyêt đinh đưa vu an ra xet xư sô : 12/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 giưa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu N - Sinh năm: 1988; địa chỉ: ấp A, thị trấn GT, huyện GT, tỉnh Bến Tre (vắng mặt - Có đơn xin vắng).
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P - Sinh năm: 1983; địa chỉ: ấp A, thị trấn GT, huyện GT, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khơi kiên , trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:
Về hôn nhân: Năm 2007, chị Trần Thị Thu N và anh Nguyễn Văn P có tiến đến hôn nhân, hôn nhân giữa anh chị là tự nguyện, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn GT, huyện Giồng Trôm vào ngày 22/3/2007.
Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc được vài năm thì có mâu thuẫn mà nguyên nhân là do cuộc sống chung có nhiều bất đồng quan điểm, giữa anh chị thường xảy ra cãi vã và đã sống ly thân.
Trong thời gian sống ly thân, giữa anh chị nhiều lần trao đổi về việc đoàn tụ nhưng không thành. Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh P.
Về con chung: Anh chị có 05 người con chung là Nguyễn Thị Yến N - Sinh ngày: 22/11/2006, Nguyễn Phúc H - Sinh ngày 24/06/2009, Nguyễn Thị Trường V - Sinh ngày 19/5/2011, Nguyễn Phúc B - Sinh ngày 17/04/2014 và Nguyễn Thị Diễm M - Sinh ngày: 25/8/2016. Hiện tại các con đang sống với anh P. Sau khi ly hôn chị N đồng ý để anh P tiếp tục nuôi 05 người con chung. Chị không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, về nợ: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn trình bày:
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình.
Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng về trình tự, thủ tục tố tụng.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh P.
Về con chung: Giao 05 người con chung là các cháu Nguyễn Thị Yến N - Sinh ngày: 22/11/2006, Nguyễn Phúc H - Sinh ngày 24/06/2009, Nguyễn Thị Trường V - Sinh ngày 19/5/2011, Nguyễn Phúc B - Sinh ngày 17/04/2014 và Nguyễn Thị Diễm M - Sinh ngày: 25/8/2016 cho anh P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án chị N có ý kiến là chị không cấp dưỡng nuôi con. Bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của con chung cần buộc chị N cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Về tài sản, về nợ: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cưu cac tai liêu co trong hô sơ vu an đươc thâm t ra tai phiên tòa và căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hôi đông xet xư nhân đinh:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do các bên tranh chấp và nguyên đơn có đơn khởi kiện nên Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Do vậy, việc Tòa án không thể tiến hành hòa giải và việc xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Trần Thị Thu N và anh Nguyễn Văn P là tự nguyện, anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn GT, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào ngày 22/3/2007. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc một thời gian thì đời sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn và anh chị đã sống ly thân.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị N kiên quyết ly hôn với anh Phúc. Anh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh. Từ đó cho thấy, anh không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh P là phù hợp.
[3] Về con chung: Anh chị có 05 người con chung là Nguyễn Thị Yến N - Sinh ngày: 22/11/2006, Nguyễn Phúc H - Sinh ngày 24/06/2009, Nguyễn Thị Trường V - Sinh ngày 19/5/2011, Nguyễn Phúc B - Sinh ngày 17/04/2014 và Nguyễn Thị Diễm M - Sinh ngày: 25/8/2016. Hiện nay con chung đang sống với anh P.
Do con chung đang sống với anh P và các cháu N, H, V, B cũng có nguyện vọng được sống với anh. Do vậy, cần giao 05 người con chung này cho anh P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án chị N có ý kiến là chị không cấp dưỡng nuôi con. Bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án. Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự và Điều 188 Bộ luật tố tụng dân sự về phạm vi khởi kiện (yêu cầu) thì trong vụ án này anh P không có yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về vấn đề này. Trường hợp sau này anh có yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện trong vụ kiện khác. Do vậy, ý kiến của Kiểm sát viên về việc cấp dưỡng nuôi con là chưa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
[5] Về tài sản, về nợ: Chị N khai không có.
Anh P vắng mặt và không gửi cho Tòa án yêu cầu gì liên quan đến tài sản, nợ nên không xem xét.
[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là chưa phù hợp hoàn toàn với nhận định của Hội đồng xét xử nên chỉ được chấp nhận một phần.
[7] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 55, 58, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 119 của Luật hôn nhân và gia đinh;
Các điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 26, 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Thu N được ly hôn đối với anh Nguyễn Văn P.
2. Vê con chung : Giao các cháu Nguyễn Thị Yến N - Sinh ngày: 22/11/2006, Nguyễn Phúc H - Sinh ngày 24/06/2009, Nguyễn Thị Trường V - Sinh ngày 19/5/2011, Nguyễn Phúc B - Sinh ngày 17/04/2014 và Nguyễn Thị Diễm M - Sinh ngày: 25/8/2016 cho anh P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay các con đang sống với anh P.
3. Về cấp d ưỡng nuôi con: Do anh P vắng mặt và không gửi cho Tòa án yêu cầu gì liên quan đến việc cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết. Trường hợp sau này anh có yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện trong vụ kiện khác.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lợi dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con.
Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản, về nợ : Chị N khai không có. Anh P vắng mặt và không gửi cho Tòa án yêu cầu gì liên quan đến tài sản, nợ nên không xem xét giải quyết.
5. Vê an phi sơ thâm : Nguyên đơn phải nộp 300.000đồng (ba trăm ngan đông) tiên an phi hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm ngan đông ) theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án sô 0002095 ngày 15/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Nguyên đơn đã nộp đủ án phí.
6. Vê quy ền kháng cáo : Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm ) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 27/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về