Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 347/2021/TLST - HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số : 13/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Bành Thị Trang T - Sinh năm: 1983; địa chỉ: khu phố A, thị trấn GT, huyện GT, tỉnh Bến Tre.

* Bị đơn: Anh Lê Đăng K - Sinh năm: 1984; địa chỉ: khu phố A, thị trấn GT, huyện GT, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện , trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2018, chị Bành Thị Trang T và anh Lê Đăng K có tiến đến hôn nhân, hôn nhân giữa anh chị là tự nguyện, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Giồng Trôm, huyện Giồng Trôm vào ngày 30/11/2018.

Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì có mâu thuẫn mà nguyên nhân là do cuộc sống chung có nhiều bất đồng quan điểm, giữa anh chị thường xảy ra cãi vã và đã sống ly thân từ tháng 01/2020 cho đến nay.

Trong thời gian sống ly thân, giữa anh chị nhiều lần trao đổi về việc đoàn tụ nhưng không thành. Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh K.

Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là Lê Ánh D - Sinh ngày: 31/10/2018. Con đang sống với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung. Chị không yêu cầu anh Khoa cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tự thỏa thuận.

Về nợ: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn trình bày:

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt, trong đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 10/02/2022 anh K trình bày:

Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị T.

Về con chung: Anh đồng ý để chị T tiếp tục nuôi con chung. Anh sẽ lo cho con theo khả năng của mình.

Về tài sản: Tự thỏa thuận.

Về nợ: Không có.

Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng về trình tự, thủ tục tố tụng.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T và anh K.

Về con chung: Giao cháu Lê Ánh D - Sinh ngày: 31/10/2018 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị T, anh K không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về nợ: Chị T, anh K khai không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về t tụng: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do các bên tranh chấp và nguyên đơn có đơn khởi kiện nên Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do vậy, việc Tòa án không thể tiến hành hòa giải và việc xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Bành Thị Trang T và anh Lê Đăng K là tự nguyện. Anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn GT, huyện GT, tỉnh Bến Tre vào ngày 30/11/2018. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Tuy nhiên, sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc một thời gian thì đời sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn và anh chị đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay.

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T kiên quyết ly hôn với anh K. Anh K vắng mặt nhung trong đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 10/02/2022 anh K trình bày là anh đồng ý ly hôn với chị T. Xét thấy, việc thuận tình ly hôn giữa chị T và anh K là tự nguyện nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là Lê Ánh D - Sinh ngày: 31/10/2018. Hiện nay con chung đang sống với chị T. Anh K và chị T thống nhất việc chị T tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn. Do vậy, cần giao con cho chị tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản: Chị T, anh K không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về nợ: Chị T, anh K khai không có nên không xem xét.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Ghi nhận việc nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí của vụ án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 55, 58, 81, 82, 83, 84, 85, 86 của Luật hôn nhân và gia đình;

Các điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 26, 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Bành Thị Trang T và anh Lê Đăng K.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Ánh D - Sinh ngày: 31/10/2018 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay con đang sống với chị T.

Ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lợi dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản: Chị T, anh K không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về nợ: Chị T, anh K khai không có nên không xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm : Nguyên đơn tự nguyện nộp 150.000đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng ) theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0002202 ngày 13/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền chênh lệch sau khi khấu trừ là 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng).

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về