TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 230/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 280/2022/TLST-HNGĐ ngày 16/5/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/5/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Đ, Sinh năm: 1998 (xin vắng mặt) Cư trú: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh C.
2. Bị đơn: Anh Hồ Văn T, Sinh năm: 1998 (vắng mặt) Cư trú: Ấp V, xã K, huyện T, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Lê Thị Đ trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K. Vợ chồng có một người con chung: Cháu Hồ Nhã H, sinh ngày 31/3/2018, hiện tại cháu H đang sống với chị.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh T, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh T.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về con chung: Chị yêu cầu được nuôi con chung cháu Hồ Nhã H, sinh ngày 31/3/2018, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Bị đơn anh Hồ Minh T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh T không có có văn bản gửi đến Tòa án về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Lê Thị Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Hồ Văn T, anh T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Vắng mặt đương sự: Chị Lê Thị Đ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh Hồ Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Đ, anh T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Lê Thị Đ và anh Hồ Văn T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T theo giấy chứng nhận kết hôn số 035 ngày 29/6/2018, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị Đ xác định trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, chị yêu cầu được ly hôn với anh T, anh T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh T không có văn bản ý kiến gửi đến Tòa án về khởi kiện yêu cầu ly hôn của chị Đ. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, mặt khác, đây là lần thứ hai khởi kiện của chị Đ xin xin ly hôn với anh T (thứ thứ nhất chị Đ rút đơn khởi kiện, Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án ngày 06/8/2020) đều đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận khởi kiện của chị Đ xin ly hôn với anh T là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị Đ yêu cầu được nuôi cháu Hồ Nhã H, sinh ngày 31/3/2018. Hội đồng xét xử thấy rằng hiện tại cháu H còn nhỏ, đang sống với chị Đ, cần được sự châm sóc của người mẹ, để không làm xáo trộn cuộc sống của cháu H cũng như đảm bảo phát triển tốt nhất về mặt tâm sinh lý của đưa trẻ cần tiếp tục giao cháu Hồ Nhã H cho chị Đ chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu H đủ 18 tuổi, anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T tôn trọng quyền của cháu H được sống với chị Đ là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đ không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị Đ xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án anh T không có văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của chị Đ cũng như Tòa án không ghi được ý kiến của anh T. Trường hợp sau này nếu anh T và chị Đ không thỏa thuận được và phát sinh tranh chấp về tài sản, nợ thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.
[3] Xét về án phí: Chị Đ là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận khởi kiện của chị Lê Thị Đ về việc yêu cầu xin ly hôn với anh Hồ Văn T.
- Con chung: Tiếp tục giao cháu Hồ Nhã H, sinh ngày 31/3/2018 cho chị Lê Thị Đ nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T tôn trọng quyền của cháu H được sống với chị Đ.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị Đ phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị Đ đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004824 ngày 16/5/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
3. Quyền kháng cáo: Chị Đ, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 230/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 230/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về