Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 210/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 210/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 109/2022/TLST-HNGĐ ngày 28/02/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 239/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, Sinh năm: 1987; Cư trú: Ấp N, xã K, huyện T, tỉnh C (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, Sinh năm: 1984; Cư trú: Ấp N, xã K, huyện T, tỉnh C (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Theo đơn khởi kiện ngày 28/02/2022 và lời trình bày nguyên đơn chị Nguyễn Thị S có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Chị và anh B chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T ngày 26/02/2015. Vợ chồng có hai người con chung cháu Nguyễn Hồng L, sinh ngày 16/10/2006, cháu Nguyễn Hoàng X, sinh ngày 17/02/2009 hiện tại các con đang sống với chị.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh B, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh B.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc hai con chung cháu Nguyễn Hồng L, sinh ngày 16/10/2006, cháu Nguyễn Hoàng X, sinh ngày 17/02/2009 không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Tại đơn xin vắng mặt phiên tòa của anh Nguyễn Văn B trình bày: Đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị S.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Đồng ý theo nguyện vọng của các con sống với ai thì người đó có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con. Không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1.] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị S khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Nguyễn Văn B, anh B có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn Văn B có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh B, chị S là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn Văn B chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K theo giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 26/02/2015, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị S xác định trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, hiện tại chị và anh B đã ly thân, chị S yêu cầu ly hôn anh B đồng ý. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được đều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận khởi kiện của chị S yêu cầu ly hôn với anh B là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung: Chị S yêu cầu được nuôi hai người con chung Nguyễn Hồng L, sinh ngày 16/10/2006, cháu Nguyễn Hoàng X, sinh ngày 17/02/2009. Anh B có ý kiến theo nguyện vọng của các con sống với ai thì người đó có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con. Tại văn bản ý kiến ngày 13/6/2022 của cháu L, cháu X, các cháu có ý kiến khi cha mẹ các cháu ly hôn thì nguyện vọng của các cháu được sống với mẹ (chị Nguyễn Thị S). Để không làm xáo trộn cuộc sống của cháu L, cháu X và nguyện vọng của các cháu. Hội đồng xét xử tiếp tục giao L, cháu X cho chị S nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh B không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh B thực hiện quyền này và anh B phải tôn trọng quyền của các cháu được sống với chị S là phù hợp theo quy định Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Cấp dưỡng nuôi con: Chị S không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị S và anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3 ] Xét về án phí: Chị S là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Nguyễn Thị S về việc yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Hồng L, sinh ngày 16/10/2006, cháu Nguyễn Hoàng X, sinh ngày 17/02/2009 cho chị Nguyễn Thị S nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh B không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh B thực hiện quyền này và anh B phải tôn trọng quyền của các cháu được sống với chị S.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị S phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị S đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004471 ngày 28/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

3. Án sơ thẩm xét xử công khai: Chị Nguyễn Thị S, anh Nguyễn Văn B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án theo luật định.

.Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 210/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:210/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về