Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 198/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 198/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 77/2022/TLST-HNGĐ ngày 18/02/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/4/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn M, Sinh năm: 1992 (xin vắng mặt) Cư trú: Khóm 2, thị trấn S, huyện T, tỉnh C.

2. Bị đơn: Chị Lê Huỳnh T, Sinh năm: 1994 (vắng mặt) Cư trú: Khóm 2, thị trấn S, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Theo đơn khởi kiện ngày 19/01/2022 và lời trình bày nguyên đơn anh Trần Văn M có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Anh và chị T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S ngày 08/6/2020.Vợ chồng có một người con chung cháu Lê Ngọc V, sinh ngày 01/6/2012, cháu V hiện tại sống với chị T.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã sống ly thân, anh xét thấy không còn tình cảm với chị T, mối quan hệ hôn nhân không đạt được anh yêu cầu ly hôn với chị T.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Anh đồng ý giao cháu V cho chị T nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn chị Lê Huỳnh T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng chị T không có có văn bản gửi đến Tòa án về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Trần Văn M khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với chị Lê Huỳnh T, chị T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Anh Trần Văn M có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và chị Lê Huỳnh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh M, chị T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Anh Trần Văn M và chị Lê Huỳnh T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S theo giấy chứng nhận kết hôn số 10 ngày 13/01/2014, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Anh M xác định trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hiện tại vợ chồng đã ly thân, anh yêu cầu được ly hôn với chị T, chị T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng chị T không có văn bản gửi đến Tòa án về khởi kiện yêu cầu ly hôn của anh M. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chấp nhận khởi kiện của anh M yêu cầu ly hôn với chị T là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Cháu V hiện tại sinh sống với chị T, do đó anh đồng ý giao cháu V cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, hiện tại cháu V không có ở cùng anh M nên Tòa án không ghi ý kiến của cháu V được. Chị T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến đối với yêu cầu của anh M. Do đó Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu V cho chị T nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu V đủ 18 tuổi là phù hợp. Anh M có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở anh M thực hiện quyền này. Anh M phải tôn trọng quyền của cháu V được sống với chị T.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh M không đồng ý cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này giữa chị T và anh M không thỏa thuận được về cấp dưỡng nuôi con và phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Anh M xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án chị T không có văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của anh M cũng như Tòa án không ghi được ý kiến của chị T. Trường hợp sau này nếu anh M và chị T không thỏa thuận được về tài sản, nợ và phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[3] Xét về án phí: Anh M là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của anh Trần Văn M về việc yêu cầu xin ly hôn với chị Lê Huỳnh T.

- Về con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Lê Ngọc V, sinh ngày 01/6/2012 cho chị T nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Anh M có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở anh M thực hiện quyền này. Anh M phải tôn trọng quyền của cháu V được sống với chị T.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh Trần Văn M phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, anh M đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 300.000 đồng theo biên lai số 0004412 ngày 18/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

3. Án sơ thẩm xét xử công khai: Anh Trần Văn M, chị Lê Huỳnh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 198/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:198/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về