Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 19/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 19/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 608/2023/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1987;

- Bị đơn: Anh Võ Minh L, sinh năm 1987;

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh B.

(Chị T có yêu cầu vắng mặt, anh L vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/8/2023, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:

Chị và anh Võ Minh L cưới nhau vào năm 2007 trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Khánh, huyện C, tỉnh B. Sau khi cưới anh, chị chung sống có hạnh phúc được một thời gian đầu. Nhưng về sau vợ chồng ngày càng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp thường hay cãi vã nhau, hiện chị đang thuê nhà trọ để sinh sống. Nay chị nhận thấy hạnh phúc và tình thương giữa chị và anh L không còn, nên chị yêu cầu xin được ly hôn với anh Võ Minh L.

Về con chung: Có 02 con chung là Võ Minh H1, sinh ngày 01/02/2007 và Võ Lê Minh H2, sinh ngày 27/10/2016, sau khi ly hôn chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi các con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

hôn.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Trong biên bản tự khai ngày 16/01/2024, bị đơn anh Võ Minh L trình bày:

Về hôn nhân: Qua yêu cầu xin ly hôn của chị T (vợ anh) anh không đồng ý ly Về con chung: Có 02 con chung là Võ Minh H1, sinh ngày 01/02/2007 và Võ Lê Minh H2, sinh ngày 27/10/2016, nếu ly hôn anh đồng ý các con để cho chị T nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến:

Về tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký và người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập.

Về nội dung: Áp dụng Điều 28, 35, 39 BLTTDS 2015, Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật HN&GĐ:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Lê Thị T được ly hôn với anh Võ Minh L.

- Con chung: Giao cháu Võ Minh H1, sinh ngày 01/02/2007 và Võ Lê Minh H2, sinh ngày 27/10/2016, cho chị Thủy trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Th tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục cấp dưỡng con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì quyền và lợi ích của con anh L và chị T có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu thay đổi người không trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82, 83, 84 Luật HN&GĐ:

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

.- Về án phí: đương sự nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị T có đơn yêu cầu xin được ly hôn với anh L. Bị đơn anh L hiện đang cư trú tại xã An Khánh, huyện C, tỉnh B. Căn cứ vào Điều 35 và Điều 39 BLTTDS nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh B. Anh Võ Minh L được Tòa án triệu tập lần thứ hai để đưa vụ án ra xét xử nhưng anh L vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh L chung sống với nhau vào năm 2007 trên tinh thần tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Khánh, huyện C, tỉnh B là phù hợp với quy định của pháp luật nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống giữa chị T và anh L lúc đầu có hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị T trình bày là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng thường hay cự cãi nhau nên chị T đã thuê nhà sống ở bên ngoài, nay chị T nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh L.

Tòa án tiến hành xác minh chị Nguyễn Thị Hồng T1 (chị Thu là bạn cùng làm công ty với chị T) cung cấp như sau:

Do quen biết với vợ chồng chị T và anh L, chị T thường hay tâm sự, than thở về việc anh L không biết lo làm ăn chăm lo gia đình. Trước đây chị và chị T cùng làm công ty, hiện nay chị đã nghỉ việc nhưng vẫn thường xuyên tâm sự qua điện thoại, chị không còn đến nhà chị T thường xuyên như trước đây. Cho nên việc ly hôn giữa chị T với anh L chị không có ý kiến.

Đối với anh L, sau khi tiếp nhận hồ sơ Tòa án đã triệu tập anh L đến để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải anh L có tham dự nhưng anh L không ký tên vào các biên bản do Tòa án lập. Việc anh L vắng mặt thể hiện anh L không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị T. Điều đó chứng tỏ rằng tình trạng hôn nhân của chị T với anh L đã có mâu thuẫn trầm trọng, tình thương đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Xét thấy, việc chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình [3] Về con chung: Có 02 con chung là Võ Minh H1, sinh ngày 01/02/2007 và Võ Lê Minh H2, sinh ngày 27/10/2016, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng Minh H1 và Minh H2 không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Xét việc giao con cho ai nuôi cần xem xét về mọi mặt về điều kiện vật chất và tinh thần, sự phát triển bình thường của con chung. Hiện nay, chị T đang trực tiếp nuôi Minh H1 và Minh H2. Để tạo sự phát triển ổn định cho Minh H1 và Minh H2, đồng thời xem xét thấy chị T cũng có công việc, thu nhập và chỗ ở ổn định, đủ điều kiện để nuôi dưỡng chăm sóc con chung. Chị T cũng có yêu cầu được nuôi con chung nên việc giao Minh H1 và Minh H2 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh L cùng khai không có, nên không xét đến.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

[6] Từ những nhận định nêu trên, xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện C là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị T ly hôn với anh Võ Minh L.

2. Về con chung: Giao con chung là Võ Minh H1, sinh ngày 01/02/2007 và Võ Lê Minh H2, sinh ngày 27/10/2016 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh L cùng khai không có nên không xét đến.

4. Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền án phí của chị T được trừ vào Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00001553 ngày 02/11/2023 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện C, tỉnh B. Chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 19/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về