Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 190/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 190/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1172/2022/TLST–HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị M, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn Thần Chúc, xã S, huyện V, tỉnh G.

- Bị đơn: Anh Tăng Cảo B1, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Số 20/01, tổ 20, khu phố C, phường A, thành phố B, tỉnh Đ.

(Chị M, anh B1 có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Đỗ Thị M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Tăng Cảo B1 kết hôn với nhau vào năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện V, tỉnh G, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại phường A, thành phố B, tỉnh Đ. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân chị về nhà bố mẹ ruột tại G sinh sống từ năm 2020 cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tăng Cảo B1.

- Về con chung: Chị M xác định có 02 con chung cháu Tăng Mai A1, sinh ngày 13/6/2011 và cháu Tăng Anh K, sinh ngày 14/5/2015. Ly hôn, chị M xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A1 và cháu K, tạm thời không yêu cầu anh B1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không có ý kiến gì thêm và không nộp thêm tài liệu chứng cứ gì khác.

- Bị đơn anh Tăng Cảo B1 trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Đỗ Thị M đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện V, tỉnh G, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại phường A, thành phố B. Quá trình chung sống không xảy ra mâu thuẫn gì nhưng năm 2020 chị M và các con về quê G sinh sống từ đó cho đến nay. Nay chị M xin ly hôn với anh, anh đồng ý.

- Về con chung: Có 02 con chung cháu Tăng Mai A1, sinh ngày 13/6/2011 và cháu Tăng Anh K, sinh ngày 14/05/2015. Hiện nay cháu A1, cháu K đang sống với chị M, ly hôn anh đồng ý giao cả hai cháu cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:

+ Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết, Tòa án đã xác định đúng theo quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật.

+ Về vieäc giải quyết tranh chấp: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn nguyên đơn chị Đỗ Thị M, cho chị Đỗ Thị M được ly hôn với anh Tăng Cảo B1; Về con chung: Giao cháu Tăng Mai A1, sinh ngày 13/6/2011 và cháu Tăng Anh K, sinh ngày 14/05/2015 cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh B1 không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét, giải quyết. Về án phí: Chị Đỗ Thị M phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp: Chị Đỗ Thị M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tăng Cảo B1. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định chị Đỗ Thị M là nguyên đơn, anh Tăng Cảo B1 là bị đơn.

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Tăng Cảo B1 có hộ khẩu thường trú tại thành phố B, tỉnh Đ và hiện nay đang sinh sống tại thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị M thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ.

- Về thủ tục tố tụng: Chị Đỗ Thị M, anh Tăng Cảo B1 có đơn xin vắng mặt, căn cứ vào các Điều 207, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với chị M, anh B1.

[2] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị M và anh Tăng Cảo B1 tự nguyện kết hôn vào năm năm 2010 tại Uỷ ban nhân dân nhân xã S, huyện V, tỉnh G. Được Uỷ ban nhân xã S, huyện V, tỉnh G cấp giấy chứng nhận kết hôn số 46, quyển 01 ngày 20/4/2010. Đối chiếu quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống theo chị M trình bày phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị và các con về quê G sinh sống từ năm 2020 cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M xin ly hôn với anh B1, anh B1 đồng ý. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho chị Đỗ Thị M được ly hôn với anh Tăng Cảo B1.

- Về con chung: Giao cháu Tăng Mai A1, sinh ngày 13/6/2011 và cháu Tăng Anh K, sinh ngày 14/05/2015 cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh Tăng Cảo B1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh B1 được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[3] Về ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát và đương sự:

- Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

- Xét yêu cầu của chị M phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận;

[4] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Đỗ Thị M phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Áp dụng Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị M, chị Đỗ Thị M được ly hôn với anh Tăng Cảo B1.

2. Về con chung: Giao cháu Tăng Mai A1, sinh ngày 13/6/2011 và cháu Tăng Anh K, sinh ngày 14/05/2015 cho chị Đỗ Thị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh Tăng Cảo B1 không cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh B1 được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

5. Về án phí HNGĐ-ST: Chị Đỗ Thị M phải nộp 300.000 đồng án phí, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0002369 ngày 20/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Chị Đỗ Thị M đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Đỗ Thị M, anh Tăng Cảo B1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

316
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 190/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:190/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về