TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 179/2023/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 22 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 222/2023/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2023 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 373/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn A, xã Đ, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Anh Ngô Thanh Đ, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 5 năm 2023 cùng các văn bản khác kèm theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T trình bày: Vào năm 2014 chị và anh Ngô Thanh Đ kết hôn, đến ngày 13 tháng 6 năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. Trong quá trình chung sống giữa chị và anh Đ đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh Đ không chăm lo cho cuộc sống gia đình, từ đó chị và anh Đ đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Do cuộc sống hôn nhân giữa chị và anh Đ không còn hạnh phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Ngô Thanh Đ. Về con chung, có hai người tên là Ngô Nguyễn Hàn D (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 9 năm 2015 và Ngô Nguyễn Hàn V (giới tính nam), sinh ngày 24 tháng 3 năm 2020, cả hai người con hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng nên khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cả hai người con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Ngô Thanh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thu T ly hôn với anh Ngô Thanh Đ. Giao hai người con chung tên là Ngô Nguyễn Hàn D (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 9 năm 2015 và Ngô Nguyễn Hàn V (giới tính nam), sinh ngày 24 tháng 3 năm 2020 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh Đ không cấp dưỡng nuôi con. Đồng thời, buộc chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Nguyễn Thị Thu T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Ngô Thanh Đ là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh Ngô Thanh Đ cư trú tại ấp C, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Ngô Thanh Đ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Nguyễn Thị Thu T và anh Ngô Thanh Đ đúng theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân, chị Nguyễn Thị Thu T và anh Ngô Thanh Đ kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị T và anh Đ là hôn nhân hợp pháp. Chị T yêu cầu ly hôn với anh Đ vì chị T cho rằng quá trình chung sống giữa chị T và anh Đ đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh Đ không chăm lo cho cuộc sống gia đình, từ đó cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh Đ không còn hạnh phúc, chị T và anh Đ đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Đ. Quá trình giải quyết vụ án anh Đ không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị T, cũng như không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T với anh Đ đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị T ly hôn với anh Đ là có căn cứ đúng theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, có hai người tên là Ngô Nguyễn Hàn D (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 9 năm 2015 và Ngô Nguyễn Hàn V (giới tính nam), sinh ngày 24 tháng 3 năm 2020, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai người con chung, đồng thời Ngô Nguyễn Hàn D cũng có nguyện vọng được sống chung với chị T. Anh Đ không có ý kiến phản đối về yêu cầu được nuôi con của chị T. Xét thấy, con chung hiện do chị T là người đang trực tiếp nuôi dưỡng, do đó nhằm để ổn định về điều kiện môi trường sống và đảm bảo sự phát triển bình thường của con chưa thành niên. Từ đó, giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.
[4] Chị T xác định tài sản chung và nợ chung chưa yêu cầu giải quyết. Anh Đ không có ý kiến về những vấn đề trên nên không đặt ra xem xét.
[5] Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Thị Thu T phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thu T ly hôn với anh Ngô Thanh Đ.
2. Về con chung, giao chị Nguyễn Thị Thu T trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung tên là Ngô Nguyễn Hàn D (giới tính nam), sinh ngày 27 tháng 9 năm 2015 và Ngô Nguyễn Hàn V (giới tính nam), sinh ngày 24 tháng 3 năm 2020. Anh Ngô Thanh Đ không cấp dưỡng nuôi con.
Anh Ngô Thanh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018995, ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên chị Nguyễn Thị Thu T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 179/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 179/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về