TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 25 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 219/2023/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2023 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị I, sinh năm 1987 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: số nhà C ấp N, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Khưu Hèn S, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số nhà C khóm B, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19/6/2023, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Thạch Thị I trình bày:
Chị và anh K Hèn Siên tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 12/01/2007 tại UBND xã V, huyện V (nay là phường V, thị xã V), tỉnh Sóc Trăng. Thời gian đầu, chị và anh S chung sống rất hạnh phúc. Nhưng một thời gian sau thì chị và anh S phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong lối sống, tính cách, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc.
Trong thời gian chung sống, chị và anh S có 01 con chung là cháu: Khưu Chuyền H (giới tính: Nam), sinh ngày 15/11/2007.
Nay nhận thấy hạnh phúc gia đình tan vỡ, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không thành nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Được ly hôn với anh Khưu Hèn S. - Về con chung: Chị đồng ý giao cháu Khưu Chuyền H1 (giới tính: Nam), sinh ngày 15/11/2007 cho anh K Hèn S tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi thoe nguyện vọng của cháu H1. - Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Đối với bị đơn anh Khưu Hèn S đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh S đều vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào đơn khởi kiện, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, bị đơn có địa chỉ tại khóm B, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Kể từ khi thụ lý vụ án đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng với quy định của pháp luật.
[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chị Thạch Thị I có đơn xin xét xử vắng mặt, riêng đối với bị đơn Khưu H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp luật.
[4] Về nội dung vụ án: Xét đơn yêu cầu về việc xin ly hôn của chị Thạch Thị I đối với anh Khưu Hèn S, Hội đồng xét xử xét thấy: Về quan hệ hôn nhân của chị I và anh S không vi phạm các điều kiện kết hôn và sau khi sống chung với nhau hai người có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V (nay là phường V), thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị I với anh S phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thiếu quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Tại đơn xin xét xử vắng mặt, chị I vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu xin được ly hôn với anh S. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị I được ly hôn với anh S.
[5] Về con chung: Đối với cháu Khưu Chuyền H1 (giới tính: Nam), sinh ngày 15/11/2007, hiện nay anh S là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao cháu H1 cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi là phù hợp với nguyện vọng của cháu H1 và phù hợp với quy định của pháp luật. Dành quyền thăm nom, giáo dục con chung cho chị I, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh S không yêu cầu chị I cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Chị Thạch Thị I phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Điều 5, khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 143, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thạch Thị I được ly hôn với anh Khưu Hèn S.
2. Về con chung: Anh Khưu H2 Siên được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên: Khưu Chuyền H1 (giới tính: Nam), sinh ngày 15/11/2007 cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi. Dành quyền thăm nom, giáo dục con cho chị I, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh S không yêu cầu chị I cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Chị Thạch Thị I phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị I được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008594, ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu. Như vậy, chị I đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm. Anh Khưu H2 Siên không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 17/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 17/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về