TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 17/2023/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 10 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 355/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số: 06/2023/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1985; địa chỉ: Ấp A, xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Bùi Văn P, sinh năm 1980; địa chỉ: Ấp A, xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 9 năm 2022, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn Chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị và Anh Bùi Văn P chung sống như vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới 2002 và có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh vào năm 2005. Sau khi kết hôn chị và anh P chung sống hạnh phúc cho đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P không có trách nhiệm với gia đình, không phụ giúp chị nuôi con, chị đã nhiều lần nộp đơn xin ly hôn nhưng vì các con nên chị rút đơn. Do anh P không thay đổi nên chị yêu cầu được ly hôn với Anh Bùi Văn P.
Về con chung: Chị và anh P có 02 con chung tên Bùi Quốc P1, sinh ngày 23-3-2003; Bùi Thanh P2, sinh ngày 06-01-2009. Cháu P1 đã thành niên chị không yêu cầu Toà giải quyết, chị yêu cầu được nuôi cháu Bùi Thanh P2, sinh ngày 06-01-2009; không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Anh Bùi Văn P đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời trình bày.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Thẩm phán chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và Thư ký phiên tòa thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn; nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật; Riêng bị đơn Anh Bùi Văn P chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, vắng mặt không tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án không lý do.
2. Việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử quyết định:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị H đối với Anh Bùi Văn P.
Về con chung: Giao cháu Bùi Thanh P2, sinh ngày 06-01-2009 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, gáio dục; Ghi nhận chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có tranh chấp, không đặt ra giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, nghe đương sự trình bày và hỏi tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn với Anh Bùi Văn P. Anh P có địa chỉ đang cư trú tại: Ấp A, xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng Anh Bùi Văn P vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị H và Anh Bùi Văn P qua một thời gian tìm hiểu thì tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh vào ngày 02 tháng 02 năm 2005. Hôn nhân giữa chị H và anh P là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Thời gian đầu chị H và anh P chung sống hạnh phúc, đến năm 2022 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn anh P không có trách nhiệm với gia đình, không phụ giúp chị H nuôi con. Chị H nhiều lần nộp đơn xin ly hôn nhưng anh P vẫn không thay đổi tính tình. Toà án đã nhiều lần mời anh P đề hoà giải nhưng anh P không tham gia tố tụng, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Anh P không có thiện chí, không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng nên Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn hôn nhân gia đình giữa chị H và anh P ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, cho thấy không có khả năng hàn gắn đoàn tụ mối quan hệ vợ chồng giữa chị H và anh P. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh P là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: Chị H và anh P có 02 con chung tên Bùi Quốc P1, sinh ngày 23-3-2003; Bùi Thanh P2, sinh ngày 06-01-2009. Cháu P1 đã thành niên, chị H cũng không yêu cầu Toà giải quyết nên Toà án không xem xét. Riêng cháu Bùi Thanh P2, sinh ngày 06-01-2009, chị H yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng. Toà án đã triệu tập hợp lệ anh P nhiều lần nhưng anh P không có tham gia tố tụng, không biết được ý kiến của anh P như thế nào nên Hội đồng xét xử giao cháu Bùi Thanh P2 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu P2 là phù hợp. Ghi nhận chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung và nợ chung. Anh Bùi Văn P không cung cấp ý kiến của mình về tài sản chung, nợ chung. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải chịu 300.000 đồng theo Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Nguyễn Thị H đối với Anh Bùi Văn P. Chị Nguyễn Thị H được ly hôn đối với Anh Bùi Văn P.
2. Về con chung: Giao con chung tên Bùi Thanh P2, sinh ngày 06-01-2009 cho Chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà chị H đã nộp 300.000 đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012734 ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh; chị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Chị H, anh P vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 17/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 17/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về