Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH H

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2022; Giữa:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thúy H, sinh năm 1989; Căn cước công dân số: 030189012141, cấp ngày 04/4/2021; Do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bộ công an cấp; Địa chỉ: KDC Tr, Phường Đ, thành phố Ch, tỉnh H; Vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, Sinh năm: 1980; Căn cước công dân số: 002080000619, cấp ngày 04/4/2021; do Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội bộ công an cấp; Địa chỉ: Tổ 14, thị trấn V, huyện V, tỉnh H; Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 5 năm 2022 cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Chị Bùi Thị Thúy H trình bầy: Chị và Anh Nguyễn Văn D kêt hôn với nhau năm 2013, có đăng ký tại UBND xã Đ, thị xã Ch, tỉnh H. Việc kết hôn là do tự nguyện. Sau kết hôn được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, gia đình không hòa hợp, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp hiện tại vợ chồng chị đã sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Nay chị làm đơn xin được ly hôn với anh D;

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung họ tên cháu là Nguyễn Thanh H, sinh ngày 11/8/2012 hiện cháu đang ở với chị tại khu dân cư Tr, phường Đ, thành phố Ch, tỉnh H. Ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con;

- Về tài sản chung, tài sản riêng và công nợ chung: Không yêu cầu giải quyết;

Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên hòa giải các đương sự không tự thỏa thuận thống nhất được với nhau để giải quyết vụ án. Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật;

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Bùi Thị Thúy H có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt ghi ngày 20 tháng 7 năm 2022. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt của chị Hà cùng các tài liệu kèm theo, chị Hà vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với anh Dương;

Về con chung: Chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu và đề nghị Tòa án giao cháu Nguyễn Thanh H, sinh ngày 11/8/2012 cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và công nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tại phiên tòa ngày hôm nay Anh Nguyễn Văn D trình bầy: Việc chị Hà trình bầy về quan hệ hôn nhân và con chung là hoàn toàn đúng. Nay chị H xin ly hôn anh nhất trí ly hôn;

- Về con chung ly hôn anh nhận nuôi cháu Nguyễn Thanh H và cũng không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con;

- Về tài sản chung, công nợ: Không có không yêu cầu giải quết;

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử, nghị án các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Ý kiến quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Xuyên về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí đề nghị Hội đồng xét xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” của Chị Bùi Thị Thúy H;

2. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Bùi Thị Thúy H được ly hôn với Anh Nguyễn Văn D;

3. Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Thanh H, sinh ngày 11/8/2012 cho Chị Bùi Thị Thúy H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung;

4. Về tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết.

5. Về án phí, quyền kháng cáo của đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Bùi Thị Thúy H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên giải quyết việc hôn nhân của chị với Anh Nguyễn Văn D là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử;

[2] Về việc đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Nguyên đơn Chị Bùi Thị Thúy H có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn có mặt căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn;

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Thúy H và Anh Nguyễn Văn D xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, thị xã Ch (Nay là thành phố Chí), tỉnh H nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống vợ, chồng anh chị H anh D chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Hội đồng xét xử nhận thấy về tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh D mẫu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể khắc phục được, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh D;

[4] Về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con khi ly hôn: Về con chung chị H và anh D có 01 con chung là cháu Nguyễn Thanh H, sinh ngày 11/8/2012, hiện cháu đang ở với chị H. Ly hôn chị H và anh D đều có nguyện vong được nuôi dưỡng cháu H và không yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng nuôi con. Qúa trình xác minh, thu thập chứng cứ đối với việc nuôi con và điều kiện sinh hoạt của cháu H cũng như của chị H và anh D thấy rằng hiện cháu H đang sinh sống ổn định cùng chị H tại khu dân cư Tr, phường Đ, thành phố Ch, tỉnh H, việc học tập của cháu trong môi trường tốt và điều kiện thu nhập của chị H đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng cháu H. Đối với nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu H của anh D là chính đáng tuy nhiên hiện tại điều kiện của anh D đang nuôi dưỡng 02 con với người vợ trước và công việc thường xuyên đi lại xa do đó việc trực tiếp chăm sóc cháu H sẽ không đảm bảo bằng chị H. Ngoài ra cháu H cũng có nguyện vọng được ở với mẹ như vậy sẽ đảm bảo hơn cho cháu trong việc sinh hoạt cũng như học tập. Từ căn cứ trên HĐXX căn cứ Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giao cháu H cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con việc không yêu cầu cấp dưỡng của chị H là hoàn toàn tự nguyện không trái đạo đức xã hội cần chấp nhận;

[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[6] Án phí sơ thẩm: Chị Bùi Thị Thúy H là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm;

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Xuyên tham gia phiên tòa đồng thuận với HĐXX được chấp nhận.

[8] Quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị Thúy H và Anh Nguyễn Văn D được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”;

Xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Bùi Thị Thúy H về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với Anh Nguyễn Văn D;

2. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Bùi Thị Thúy H được ly hôn với Anh Nguyễn Văn D;

3. Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Thanh H, sinh ngày 11/8/2012 cho Chị Bùi Thị Thúy H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con sau khi ly hôn mà không ai được cản trở; Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định;

4. Án phí: Chị Bùi Thị Thúy H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0002095 ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (chị H đã nộp đủ án phí);

5. Quyền kháng cáo: Báo cho bị đơn có mặt biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08-8-2022); Báo cho chị H, biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũ Quang - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về