Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 167/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 167/2023/HNGĐ-ST NGÀY 20/12/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 137/2023/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 11 năm 2023 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hà Văn B, sinh năm: 1992 Trú tại: Thôn TL, xã Đ, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt. (Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 30/11/2023).

- Bị đơn: Chị Hà Thị H, sinh năm: 1990 Trú tại: Thôn TL, xã Đ, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

Vắng mặt. (Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 29/11/2023).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án anh Hà Văn B trình bày:

Anh và chị Hà Thị H tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống và đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ngày 01/9/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau thường xuyên Ph sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính nhau nên thường xuyên bất đồng nhau về quan điểm và lối sống, hay xảy ra cãi vã bất hòa, không có tiếng nói chung. Nay anh Bình xét thấy tình cảm không còn, không thể tiếp tục quan hệ hôn nhân nên yêu cầu được ly hôn với chị Hà Thị H.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 (hai) con chung là Hà Thị Thanh Tr, sinh ngày 07/9/2011 và Hà Minh Ph, sinh ngày 17/8/2020. Khi ly hôn anh Bình có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tr và cháu Ph cho đến tuổi thành niên, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản và công nợ: Anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 14/11/2023 chị H trình bày: Chị và anh Hà Văn B tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống và đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ngày 01/9/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau thường xuyên Ph sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính nhau nên thường xuyên bất đồng nhau về quan điểm và lối sống, hay xảy ra cãi vã bất hòa, không có tiếng nói chung. Nay anh B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa chị và anh B thì chị đồng ý.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 (hai) con chung là Hà Thị Thanh Tr, sinh ngày 07/9/2011 và Hà Minh Ph, sinh ngày 17/8/2020. Khi ly hôn chị H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph cho đến tuổi thành niên. Chị H đồng ý giao cháu Tr cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.

- Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án anh B đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS). Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng chị H không có mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho chị H. Anh B và chị H đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ điều 227, điều 228, điều 238 của BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh B và chị H.

Ý kiến Ph biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Tòa án đã tuân thủ đúng quy định về trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho anh Bình được ly hôn chị H. Về con chung: Giao cháu Hà Thị Thanh Tr, sinh ngày 07/9/2011 cho anh B được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên. Giao cháu Hà Minh Ph, sinh ngày 17/8/2020 cho chị H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên, không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Về tài sản và công nợ: Anh B và chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét. Về án phí: Anh B thuộc hộ cận nghèo và có đơn xin miễn tiền án phí sơ thẩm nên được miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Anh Hà Văn B và chị Hà Thị H đến với nhau trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức tiệc cưới theo phong tục địa phương và đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ngày 01/9/2011 và không vi phạm các Điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình chung sống vợ chồng Ph sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính nhau nên thường xuyên bất đồng nhau về quan điểm và lối sống, hay xảy ra cãi vã bất hòa, không có tiếng nói chung. Anh B đi làm xa, mỗi người một nơi nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, xa cách. Việc này phù hợp với nội dung xác minh tình trạng hôn nhân của Tòa án. Cả anh B và chị H đều xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đều thống nhất ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh B và chị H được ly hôn để giải phóng cho nhau là cần thiết và phù hợp pháp luật.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống anh B và chị H có 02 (hai) con chung là Hà Thị Thanh Tr, sinh ngày 07/9/2011 và Hà Minh Ph, sinh ngày 17/8/2020. Hiện nay cháu Tr đang ở với anh Bình, còn cháu Ph đang ở với chị H. Ly hôn, anh B có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung là cháu Tr và cháu Ph, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Chị H có nguyện vọng nuôi cháu Ph và chị đồng ý giao cháu Tr cho anh Bình được trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Cháu Thanh Tr có nguyện vọng được ở với bố là Hà Văn B. Xét hoàn cảnh thực tế cháu Ph đang còn nhỏ, rất cần bàn tay chăm sóc của người mẹ, bên cạnh mẹ. Chị H là người mẹ thiết tha được trực tiếp nuôi con. Để đảm bảo điều kiện Ph triển ổn định bình thường cho con trẻ, tránh sự sáo trộn trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Nghĩ nên giao cháu Thanh Tr cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Ph cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế và các quy định của pháp luật.

[3] Về tài sản và công nợ: Anh B và chị H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Anh B thuộc hộ cận nghèo nên được miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81 ,82 ,83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Về hôn nhân: Xử cho anh Hà Văn B được ly hôn chị Hà Thị H.

Về con chung: Giao cháu Hà Thị Thanh Tr, sinh ngày 07/9/2011 cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến tuổi thành niên. Giao cháu Hà Minh Ph, sinh ngày 17/8/2020 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến tuổi thành niên. Không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai.

Anh B và chị H có quyền đi lại trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Về án phí: Miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho anh Hà Văn B.

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt anh B và chị H. Anh B và chị H được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

51
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 167/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:167/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về