Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 16/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 16/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 245/2023/TLST-HNGĐ ngày 08/11/2023 về việc Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16-02-2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2024/QĐST- HNGĐ ngày 01-3-2024 và Thông báo mở lại phiên tòa số 01/TB-TA ngày 08-3-2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Thôn N, xã B, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái (Vắng mặt có lý do).

2. Bị đơn: Anh Trần Việt C, sinh năm 1968.

Địa chỉ: Thôn N, xã B, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái (Vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/11/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Việt C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai vào ngày 08/10/2008 (Giấy đăng ký số: 22/2008 ngày 08/10/2008). Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại xã Võ Lao, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2022 thì chuyển về chung sống tại thôn N, xã B, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Chị Trần Thị H xác định vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh C cờ bạc không nghe ai can ngăn. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không thể hàn gắn được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2023 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án nhân dân huyện Trấn Yên giải quyết cho chị được ly hôn anh Trần Việt C.

Về con chung: Chị và anh Trần Việt C có hai con chung là Trần Việt L, sinh ngày 30-9-2011 và Trần Hoàng V, sinh ngày 27-11-2012. Ly hôn, chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai cháu, không yêu cầu anh Trần Việt C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai đề ngày 22-12-2023 và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Việt C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh công nhận lời trình bày của nguyên đơn chị Trần Thị H về thời gian, địa điểm kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai vào ngày 08/10/2008 (Giấy đăng ký số:

22/2008 ngày 08/10/2008). Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc được đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị H có tình cảm ngoài luồng. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng chưa hàn gắn được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2023 đến nay. Đến nay anh thấy tình cảm vợ chồng giữa anh và chị H vẫn còn, chị H làm đơn ly hôn anh không đồng ý. Đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng anh quay về đoàn tụ. Tuy nhiên, anh xác nhận anh chưa có biện pháp nào hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị H.

Về con chung: Anh và chị Trần Thị H có 02 con chung là Trần Việt L, sinh ngày 30-9-2011 và Trần Hoàng V, sinh ngày 27-11-2012. Ly hôn, anh có nguyện vọng để chị H nuôi dưỡng cả hai cháu, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh xác định anh chị tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết 

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN                                    

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Trần Thị H có đơn xin ly hôn với anh Trần Việt C, nơi cư trú: Thôn N, xã B, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Trần Thị H có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Trần Việt C được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H và anh Trần Việt C có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai vào ngày 08/10/2008 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Chị H và anh C công nhận vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo chị H, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do anh C thường xuyên chơi cờ bạc không nghe ai can ngăn. Vợ chồng đã được hai bên gia đình hoà giải nhưng không cải thiện được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án nhân dân huyện Trấn Yên giải quyết cho chị được ly hôn với anh C. Anh Trần Việt C đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để hoà giải nhưng anh C đều vắng mặt không có lý do. Như vậy, anh Trần Việt C đã tự từ bỏ quyền lợi và cơ hội hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Dẫn đến hôn nhân giữa chị Trần Thị H và anh Trần Việt C ngày càng trầm trọng, đời sống chung thực tế không còn tồn tại, mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Trần Việt C theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị Trần Thị H và anh Trần Việt C có hai con chung là Trần Việt L, sinh ngày 30-9-2011 và Trần Hoàng V, sinh ngày 27-11-2012. Các cháu đều có nguyện vọng được ở với mẹ. Khi ly hôn, chị H có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, giáo dục cả hai cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác, anh Trần Việt C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh C nhất trí với nguyện vọng của chị H. Vì vậy, theo nguyện vọng của các cháu và đảm bảo sự ổn định và phát triển về mọi mặt của con, cần giao cháu Trần Việt L và cháu Trần Hoàng V cho chị Trần Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác là hợp tình, hợp lý.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Chị Trần Thị H và anh Trần Việt C xác nhận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Tòa án không xem xét giải quyết về tài sản và nợ chung.

[3] Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H được ly hôn anh Trần Việt C.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Việt L, sinh ngày 30-9-2011 và Trần Hoàng V, sinh ngày 27-11-2012 cho chị Trần Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, anh Trần Việt C không cấp dưỡng nuôi con cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng tại Biên lai số AA/2023/0001362 ngày 07/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trấn Yên.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 16/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trấn Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về