Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 159/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 159/2023/HNGĐ-ST NGÀY 13/12/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 132/2023/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 11 năm 2023 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2023/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hà Văn H, sinh năm: 1984 Trú tại: Thôn Nủa, xã LC, huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt. (Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 27/11/2023).

- Bị đơn: Chị Hà Thị Th, sinh năm: 1990 Trú tại: Thôn Nủa, xã LC, huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án anh Hà Văn H trình bày:

Anh và chị Th tự do tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống và đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LC, huyện B, tỉnh Thanh Hóa ngày 10/3/2010. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên anh H phải đi làm ăn xa, chị Th ở nhà đã nhiều lần ngoại tình, dù anh đã tha thứ và gia đình hai bên hàn gắn, khuyên nhủ nhưng chị Th vẫn không thay đổi. Sau khi anh H đi làm ăn ở Gia Lai thì đến ngày 09/5/2021, chị Th đã bỏ đi nên vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh không còn tình cảm với chị Th, không thể tiếp tục quan hệ hôn nhân nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Th.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 (hai) con chung là Hà Quốc T2, sinh ngày 17/01/2011 và Hà Ngọc T1, sinh ngày 11/4/2017. Khi ly hôn anh H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T2 và cháu T1 cho đến khi thành niên. Anh không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo thụ lý và triệu tập hợp lệ chị Th đến tòa án để làm bản tự khai nhưng chị Th vắng mặt nên không có lời khai của chị Th trong hồ sơ vụ án. Anh H đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS). Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự, nhưng chị Th không có mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho chị Th. Chị Th cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, anh H đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H và chị Th.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Tòa án đã tuân thủ đúng quy định về trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho anh H được ly hôn chị Th. Về con chung: Giao cháu Hà Quốc T2, sinh ngày 17/01/2011 và Hà Ngọc T1, sinh ngày 11/4/2017 cho anh H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên, chị Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung: Anh H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét. Về án phí: Anh H thuộc hộ nghèo và có đơn xin miễn tiền án phí sơ thẩm nên được miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Anh Hà Văn H và chị Hà Thị Th đến với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LC, huyện B, tỉnh Thanh Hóa ngày 10/3/2010 và không vi phạm các Điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do anh Hinh đi làm ăn xa nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt xa cách. Vợ chồng có sự nghi ngờ về mặt tình cảm, thiếu tin tưởng lẫn nhau nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Việc này đã được chính quyền địa phương xác nhận, phù hợp với nội dung xác minh tình trạng hôn nhân của Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình xử cho anh Hà Văn H được ly hôn chị Hà Thị Th để giải phóng cho nhau là cần thiết và phù hợp pháp luật.

[2] Về con chung: Anh H và chị Th có 02 (hai) con chung là Hà Quốc T2, sinh ngày 17/01/2011 và Hà Ngọc T1, sinh ngày 11/4/2017. Hiện anh H đang trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu, trong đơn trình bày nguyện vọng, cháu T2 có nguyện vọng được ở với bố. Ly hôn, anh H có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T2 và cháu T1 cho đến tuổi thành niên. Để đảm bảo điều kiện phát triển ổn định bình thường cho con trẻ, tránh sự sáo trộn trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của anh H, giao cháu T2 và cháu T1 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế và các quy định của pháp luật.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Anh H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Anh H thuộc hộ nghèo nên được miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 207, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.

Về hôn nhân: Xử cho anh Hà Văn H được ly hôn chị Hà Thị Th.

Về con chung: Giao cháu Hà Quốc T2, sinh ngày 17/01/2011 và Hà Ngọc T1, sinh ngày 11/4/2017 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi thành niên. Chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Hà Thị Th có quyền đi lại trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Về án phí: Miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho anh Hà Văn H.

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt anh H và chị Th. Anh H và chị Th có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 159/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:159/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về