Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 155/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 155/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 156/2022/TLST-HNGĐ ngày 23/3/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/5/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Tấn H, sinh năm 1974.

- Bị đơn: Bà Võ Cẩm T, sinh năm 1976.

Cùng địa chỉ: Khóm 6B, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn, bị đơn có đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 23/3/2022 của nguyên đơn và lời trình bày của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 1994 ông H và bà T được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 05/8/2013 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 192/2013). Thời kỳ hôn nhân có 03 con chung tên Huỳnh Thị Mỹ H1, sinh 06/9/1995, Huỳnh Thị Diệu T, sinh 05/12/1998 và Huỳnh Thị Ngọc H2, sinh 20/9/2008 (Cháu H1, cháu T đã trưởng thành và lo tự lo được cuộc sống riêng, cháu H2 hiện đang sống với ông H).

Về tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Ông H xác định do trong quá trình chung sống với nhau vợ chồng bất đồng quan điểm sống, phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.

Ông H yêu cầu ly hôn với bà T. Về con chung yêu cầu được nuôi cháu H2, ông H không yêu cầu cấp dưỡng cho con; đối với cháu H1 và cháu T đã trưởng thành không yêu cầu xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Lời trình bày của bị đơn tại biên bản lấy lời khai ngày 10/45/2022 có tại hồ sơ, thể hiện: Lời trình bày của bà T thống nhất với lời trình bày của ông H về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Bà T xác định do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, ông H thường xuyên đánh đập bà T, từ đó đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã không chung sống với nhau đã 03 tháng, nhưng không có chí hàn gắn trở lại.

Bà T đồng ý ly hôn với ông H. Về con chung cháu H2 có nguyện vọng sống với ai người đó nuôi dạy, nếu sống với bà T thì không yêu cầu cấp dưỡng cho con, nếu sống với ông H thì bà T không cấp dưỡng cho con; đối với cháu H1 và cháu T đã trưởng thành không yêu cầu xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Tại biên bản ghi nhận ý kiến của con chưa thành niên ngày 11/5/2022 đối với cháu Huỳnh Thị Ngọc H2 có tại hồ sơ, thể hiện: Cháu hiện đang học lớp 8 – Trường THCS 2 Sông Đốc, cháu hiện nay đang sống chung với cha, điều kiện sống và học tập của cháu hiện nay tốt, cha mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng được sống với cha.

- Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phát biểu:

Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tiến hành và thực hiện đúng theo quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của các đương sự và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H; cho ông H ly hôn với bà T; về con chung giao cháu Huỳnh Thị Ngọc H2, sinh 20/9/2008 cho ông H nuôi dạy, bà T không phải cấp dưỡng cho con; về tài sản chung và nợ chung ông H và bà T không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con và bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn, bị đơn có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu ly hôn: Mối quan hệ hôn nhân giữa ông H và bà T được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống hôn nhân nếu muốn có được hạnh phúc dài lâu và đạt được mục đích thì vợ chồng phải bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, đồng thời phải biết thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau. Nhưng ông H và bà T không làm được đều đó, mà lại làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không có được hạnh phúc, vợ chồng không hàn gắn trở lại được (các vấn đề và sự việc này được chính ông H và bà T đã thừa nhận), đồng thời ông H và bà T cũng thể hiện ý kiến đồng ý ly hôn với nhau, nên khẳng định được ông H và bà T không còn quan tâm gì đối với mối quan hệ hôn nhân này và có căn cứ xác định được ông H và bà T đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau dẫn đến các hệ lụy nêu trên, nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân về sau thì sẽ không đảm bảo hạnh phúc và trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay, nên cần chấp nhận cho ông H được ly hôn với bà T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 192/2013 ngày 05/8/2013 của Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật).

[3.2] Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

Hội đồng xét xử xét thấy cháu Huỳnh Thị Ngọc H2 đã trên 07 tuổi và theo quy định thì phải xem xét nguyện vọng của cháu khi ông H và bà T ly hôn; sau khi xem xét nguyện vọng của cháu thì ghi nhận được cháu có nguyện vọng được sống với ông H. Do đó, cần tôn trọng nguyện vọng của cháu H2 và đồng thời công H không thuộc trường hợp không đủ điều kiện trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, nên giao cháu H2 cho ông H nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, bà T có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với ông H; nếu bà T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì ông H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Ông H không yêu cầu bà T phải cấp dưỡng cho con, xét thấy đây cũng là sự tự nguyện của ông H, nên không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H và bà T không có yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

Đối với ý kiến phát biểu của kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.

[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Ông H phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ông H đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Tấn H.

- Về hôn nhân: Cho ông Huỳnh Tấn H ly hôn với bà Võ Cẩm T.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 192/2013 ngày 05/8/2013 của Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung:

+ Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Giao cho ông H trực tiếp nuôi dạy cháu Huỳnh Thị Ngọc H2, sinh 20/9/2008 (cháu H2 hiện nay đang sống với ông H). Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, bà T có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với ông H; nếu bà T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì ông H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

+ Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Bà Võ Cẩm T không phải cấp dưỡng cho cháu Huỳnh Thị Ngọc H2.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông H phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, ông H đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004572 ngày 23/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 155/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:155/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về