Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 30 tháng 8 năm 2022, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 166/2022/TLST- HNGĐ, ngày 13 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09/08/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm 1990 – có đơn xin xét xử vắng mặt; Trú tại: Thôn 14, xã N, huyện C, tỉnh Đ.

Bị đơn: Anh Vũ Văn L, sinh năm 1992 - có đơn xin xét xử vắng mặt; Trú tại: Thôn 14, xã N, huyện C, tỉnh Đ.

Đang chấp hành án tại Doanh số 628F đội 33 trại giam Đ (thuộc Bộ Công an), xã Q, huyện Đ, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai nguyên đơn trình bày: Chị Vũ Thị H và anh Vũ Văn L có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ. Việc đăng ký kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống, thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được 03 con chung Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014 và Vũ Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 01/01/2017. Sau đó xảy cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn: Anh L có hành vi bạo lực gia đình, anh đánh chị nhiều lần, lần cuối cùng vào ngày 03/12/2019 anh L cho chị Huyên uống thuốc diệt cỏ nhưng chị được người nhà đưa đi cấp cứu kịp thời nên không bị chết. Sau đó anh L bị khởi tố về tội giết người, bị Tòa án nhân dân tỉnh Đ xử phạt 12 năm tù giam hiện đang chấp hành án tại trại giam Đ. Hiện nay chị không còn tình cảm với anh L. Vì vậy, chị H khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Hiện tại 03 con là Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014 và Vũ Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 01/01/2017 đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc nên chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Đây cũng là nguyện vọng của 02 con Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 20/07/2022 tại tram giam Đ anh Vũ Văn L trình bày:

Anh L và chị H có đăng ký kết hôn tại UBND xã, huyện Đ, tỉnh Đ, thời gian đăng ký kết hôn anh không nhớ chính xác. Việc kết hôn hai bên hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng không có mâu thuẫn gì. Quá trình chung sống anh L và chị H có 03 con chung hiện đang sống cùng với chị H. Nay chị H làm đơn xin ly hôn anh L đồng ý.

- Về con chung: Anh L đồng ý giao 03 con Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014 và Vũ Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 01/01/2017 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành khi nào anh L chấp hành án xong sẽ nhận nuôi các cháu đến tuổi trưởng thành.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết mà sau này anh sẽ về giải quyết sau.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng cũng như nội dung vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình; mặt khác các đương sự đều có đơn xin giải quyết và xử vắng mặt nên HĐXX xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 2 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuyên xử cho chị H được ly hôn với anh L và cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 03 con chung Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014 và Vũ Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 01/01/2017 đến tuổi trưởng thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa hội đồng xét xử nhận định:

[[1] Về tố tụng: Thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Vũ Thị H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C giải quyết việc ly hôn với anh Vũ Văn L là bị đơn có nơi cư trú tại thôn 14, xã N, huyện C, tỉnh Đ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

[2] Về chấp hành pháp luật của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ đúng theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự để thông báo thụ lý vụ án, triệu tập đương sự và các văn bản tố tụng khác cho đương sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành tốt. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin giải xét xử vắng mặt nên Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H với và anh L đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Đ vào năm 2012. Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Xét yêu cầu ly hôn của chị H, năm 2012 chị và anh L kết hôn, tuy nhiên trong cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được.

Trong quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc trong gia đình. Tuy nhiên chị H không còn tình cảm đối với anh L, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử thấy yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở, cần chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Chị H và anh L có 03 con chung Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014 và Vũ Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 01/01/2017. Anh L đồng ý giao 03 con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Đây cũng là nguyện vọng của 02 con Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[4] Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện C kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về đường lối xử lý là phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147;

khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí toà án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Vũ Thị H;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị H được ly hôn với anh Vũ Văn L.

2. Về con chung: Giao 03 con chung là Vũ Thành Ph, sinh ngày 18/11/2012, Vũ Đức T, sinh ngày 09/11/2014 và Vũ Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 01/01/2017 cho chị Vũ Thị H được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị H không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức (người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

4. Về án phí: Án phí ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Buộc chị Vũ Thị H phải chịu toàn bộ, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003844 ngày 09 tháng 6 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bán án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Jút - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về