TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 14/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện NS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 237/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXX-ST, ngày 21 tháng 02 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 13 tháng 3 năm 2024, giữa:
1/ Nguyên đơn: Chị Mai Thị N - Sinh năm 1995 Địa chỉ: Thôn 5, xã NP, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (có mặt)
2/ Bị đơn: Anh Hàn Đình C - Sinh năm 1996 Địa chỉ: Thôn Bạch Trưng, xã NB, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 23/11/2023, bản tự khai nguyên đơn chị Mai Thị N trình bày: chị và anh C kết hôn ngày 28/7/2016, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã NB cấp đăng ký kết hôn. Quá trình vợ chồng chung sống được một thời gian đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng khác biệt về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, không có tiếng nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2019 đến nay. Nay chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh C theo quy định; về con: vợ chồng có 01 con chung là Hàn Quốc B, sinh ngày 24/6/2016. Sau ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con; yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung, mức cấp dưỡng là 2.000.000đ/tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi; về tài sản và nợ chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Hàn Đình C: sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Anh C nhận văn bản nhưng cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.
Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh C vắng mặt, nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với chị N và không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Mặc dù anh C đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, chị N vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu về hôn nhân, con chung; về cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu anh C thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Đối với bị đơn anh C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh C.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện NS phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện các quy định của BLTTDS; bị đơn không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị N, cho chị N được ly hôn anh Hàn Đình C. Về con: giao cháu Hàn Quốc B, sinh ngày 24/6/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng; anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: Chị N phải chịu án phí DSST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, và ý kiến trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NS, tỉnh Thanh Hóa.
* Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị N và chị anh hàn Đình C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng khác biệt quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường xuyên xung đột, không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6/2019 đến nay, chị N đề nghị ly hôn anh C theo quy định. Xét cuộc sống chung của chị N và anh C đã phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị N được ly hôn anh C là phù hợp quy định.
[2] Về con: vợ chồng có 01 con chung là Hàn Quốc B, sinh ngày 24/6/2016. Sau ly hôn, chị N đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu B.
Qua xác minh tại UBND xã NB thì cháu B đang sinh sống cùng chị N. Mặt khác, cháu B có nguyện vọng ở cùng mẹ. Đối với anh C, anh biết chị N đề nghị ly hôn anh và yêu cầu được nuôi con nhưng anh C không có ý kiến gì. Vì vậy, giao cháu B cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp thực tế và quy định của pháp luật.
* Về cấp dưỡng nuôi con: Anh C không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị N không yêu cầu.
[3] Về tài sản: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị N, cho chị N được ly hôn anh Hàn Đình C.
2. Về con: Giao cháu Hàn Quốc B, sinh ngày 24/6/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Mai Thị N phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu, ký hiệu BLTU/23, số 0005203, ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chi cục THADS huyện NS, chị N đã nộp đủ án phí DSST.
4. Quyền kháng cáo: Chị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 14/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về