Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH H

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tinh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2022/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/QĐST-HNGĐ, ngày 27/7/2022, Giữa:

- Nguyên đơn: Chị Lý Thúy L, sinh năm 1988; Chứng minh nhân dân số: 073xxx821, cấp ngày 05/12/2009; Do công an tỉnh H cấp; Địa chỉ: Thôn N, xã Th, huyện V, tỉnh H; Vắng mặt có lý do;.

- Bị đơn: Anh Lục Văn H , Sinh năm: 1981; Chứng minh nhân dân số: 0731xxx981, cấp ngày 13/6/2018; Do Công an tỉnh H cấp; Địa chỉ: Thôn N, xã K, huyện V, tỉnh H; Vắng mặt không có lý do;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 4 năm 2022 cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Chị Lý Thúy L trình bày: Chị và Anh Lục Văn H kết hôn với nhau năm 2016, Có đăng ký tại UBND xã Th, huyện V, tỉnh H. Việc kết hôn là do tự nguyện. Sau kết hôn được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp hiện tại vợ chồng chị đã sống ly thân từ năm 2018 bản thân chị và con đã về nhà bố mẹ đẻ tại thôn N, xã Th, huyện V, tỉnh H sinh sống. Nay chị làm đơn xin được ly hôn với anh H;

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung họ tên cháu là Lục Thúy Ng, sinh ngày 26/5/2018. Ly hôn chị L có nguyện vọng nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con;

- Về tài sản chung, tài sản riêng và công nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết;

Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với Anh Lục Văn H nhiều lần, nhưng anh H không đến Tòa án để làm việc. Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nhưng vụ án đã không hòa giải được vì bị đơn vắng mặt nhiều lần và nguyên đơn có đơn đề nghị không hòa giải. Tòa án đã tiến hành thực hiện việc thu thập chứng cứ tại địa phương (Biên bản xác minh ngày 28/6/2022), qua xác minh cho thấy anh H hiện tại vẫn có mặt tại địa phương, anh đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án và có quan điểm từ chối đến Tòa án để giải quyết. Mâu thuẫn vợ, chồng anh H và chị L là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018. Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật;

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Lý Thúy L có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt ghi ngày 18 tháng 5 năm 2022. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt của chị L cùng các tài liệu kèm theo, chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với anh H;

Về phần con chung: Chị Lý Thúy L vẫn giữ nguyên yêu cầu và đề nghị Tòa án giao cháu Lục Thúy Ng, sinh ngày 26/5/2018 cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi về cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung;

Về tài sản chung và công nợ: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Lục Văn H vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến cũng như quan điểm đối với yêu cầu của chị L tuy nhiên tại biên bản ghi lời khai ngày 10/5/2022 anh H xác nhận về quan hệ hôn nhân và con chung phù hợp với trình bầy của chị L và có ý kiến:

Về quan hệ hôn nhân anh nhất trí ly hôn, về con chung anh đề nghị giao cháu Ng cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng anh Hương không phải cấp dưỡng nuôi con chung;

Về tài sản chung và công nợ: Anh H xác nhận không có;

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử, nghị án bị đơn vi phạm quy định tại Điều 70, 72 bộ luật tố tụng dân sự. Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Áp dụng khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí đề nghị Hội đồng xét xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” của Chị Lý Thúy L;

2. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Lý Thúy L được ly hôn với Anh Lục Văn H;

3. Về con chung: Xử giao cháu Lục Thúy Ng, sinh ngày 26/5/2018 cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung;

4. Về tài sản, công nợ: Chị Lý Thúy L không yêu cầu giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết.

5. Về án phí, quyền kháng cáo của đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Lý Thúy L có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên giải quyết việc hôn nhân của chị với Anh Lục Văn H là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

[2] Về đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Nguyên đơn Chị Lý Thúy L vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn vắng mặt không có lý do (Đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai) căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự;

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thúy L và Anh Lục Văn H xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện V, tỉnh H nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống vợ, chị L và anh H chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng có nhiều quan điểm bất đồng, trái ngược nhau trong công việc làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Hội đồng xét xử nhận thấy về tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh H mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể khắc phục được, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L đối với anh H;

[4] Về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con khi ly hôn: Căn cứ trình bày của chị L và tài liệu chứng cứ giao nộp thì chị L và anh H có một con chung là cháu Lục Thúy Ng, sinh ngày 26/5/2018, Chị L có đề nghị Tòa án giao cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, chị L không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Xét thấy yêu cầu của chị L là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội cần căn cứ Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị L là phù hợp;

[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị L không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[6] Án phí sơ thẩm: Chị Lý Thúy L là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm;

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V tham gia phiên tòa đồng thuận với HĐXX được chấp nhận;

[8] Quyền kháng cáo: Chị Lý Thúy L và Anh Lục Văn H được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

Xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Lý Thúy L về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với Anh Lục Văn H;

2. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Lý Thúy L được ly hôn với Anh Lục Văn H;

3. Về con chung: Giao cháu Lục Thúy Ng, sinh ngày 26/5/2018 cho Chị Lý Thúy L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con sau khi ly hôn mà không ai được cản trở. Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định;

4. Án phí: Chị Lý Thúy L phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0002056 ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh H (Chị L đã nộp đủ án phí);

5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị L, anh H biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

114
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũ Quang - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:04/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về