Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 134/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

 BẢN ÁN 134/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 295/2022/TLST-HNGĐ ngày 26/7/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 236/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm  2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Nhật L, sinh năm: 1999; (có mặt) Nơi cư trú: số z, ấp 3, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Tạm trú: ấp P, xã P1, thành phố B, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: Anh Đoàn Minh T, sinh năm 1996; (vắng mặt) Nơi cư trú: ấp L, xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN 

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên toà nguyên đơn chị Trương Nhật L trình bày:

- Về hôn nhân: Sau thời gian tìm hiểu hơn 01 năm, chị và anh T quyết định cưới nhau, anh chị có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào tháng 9/2019, hôn nhân do tự nguyện. Thời gian đầu, anh chị sống hạnh phúc nhưng đến tháng 12/2019 phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, anh T có lần đánh chị. Chị đã dọn về nhà mẹ ruột và ly thân với anh T từ tháng 12/2019 đến nay. Nay chị L xác định không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ L vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho anh T nhưng anh T đều vắng mặt và đề nghị Toà án  giải quyết vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN 

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng: Chị L có đơn đề nghị Tòa án giải quyết xin ly hôn với anh  T. Đây là vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt căn cứ quy định tại khoản 1  Điều 227 và khoản 3 Điều 228  Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về hôn nhân: Chị L và anh T có đăng ký kết hôn vào ngày 19/9/2019 tại Uỷ ban nhân dân xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Đây là  hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét thấy chị L, anh T tự nguyện tiến đến hôn nhân, thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc nhưng đến tháng 12/2019 anh chị xảy ra bất đồng quan điểm,  nên không còn thương yêu, chăm sóc lẫn nhau. Theo chị L, anh chị đã ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm và không còn liên lạc nhau từ tháng 12/2019 đến nay.

Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân được xác lập trên cơ sở tự nguyện của  cả hai phía, Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để tạo điều kiện động viên cho hai anh chị hàn gắn, nhưng anh T đều vắng mặt nên không thể hoà giải cho anh chị. Chị L xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh T không còn, không thể hàn gắn được. Qua đó cho thấy, anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng giữa anh chị không còn, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, không có khả năng đoàn tụ nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L khai không có nên Hội đồng xét xử  không xem xét.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là  300.000 (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH 

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56 và Điều 58 Luật hôn nhân gia đình;  khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản L và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Nhật L.

[1] Về hôn nhân: Chị Trương Nhật L được ly hôn với anh Đoàn Minh T.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[4] Về án phí: Chị Trương Nhật L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng  án phí, lệ phí Tòa án số: 0009009 ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Chị Trương Nhật L đã nộp  xong án phí.

[5] Về quyền kháng cáo bản án: Chị Trương Nhật L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đoàn Minh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 134/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:134/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về