Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 134/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 134/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 09 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 53/2022/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2022/QĐST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2022, của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ L, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp L, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Thái Văn T, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp P, xã Y, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Chị L xin vắng mặt và anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ L trình bày:

Chị và anh Thái Văn T cưới nhau năm 2010, do tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, anh T không lo làm ăn, không chăm lo vợ con, chị đã khuyên can anh T nhiều lần và cho anh T nhiều cơ hội để sửa đổi lỗi lầm và hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh T không thay đổi, chị và anh T đã sống ly thân từ cuối năm 2019 đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm được nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 con tên Thái Thị Mỹ H, sinh ngày 17/12/2011. Hiện cháu H đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu H và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Thái Văn T mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh T vẫn vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị Mỹ L và anh Thái Văn T, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Mỹ L về yêu cầu nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ L yêu cầu ly hôn với anh Thái Văn T, yêu cầu nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa phương nên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét nguyên đơn Trần Thị Mỹ L có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn Thái Văn T đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị L và anh T.

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Mỹ L, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[3.1] Về tình cảm: Chị Trần Thị Mỹ L và anh Thái Văn T cưới nhau năm 2010, do tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Chị L xin ly hôn với anh T, do vậy Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị Mỹ L và anh Thái Văn T là phù hợp với Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.

[3.2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi cháu Thái Thị Mỹ H, sinh ngày 17/12/2011 của chị L, Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại cháu H đang sống với chị L đã ổn định về chổ ở, về điều kiện sinh hoạt; đồng thời cháu H có nguyện vọng muốn được sống với chị L. Phía anh T không có văn bản ý kiến trình bày ý kiến về việc nuôi con chung cho thấy anh T đã từ bỏ quyền yêu cầu của mình. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu H nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về tài sản chung: Chị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.5] Về nợ chung: Chị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

[5] Xét ý kiến và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 9, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị Mỹ L và anh Thái Văn T.

Về con chung: Giao cháu Thái Thị Mỹ H, sinh ngày 17/12/2011 cho chị Trần Thị Mỹ L nuôi dưỡng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, lao động được.

Anh Thái Văn T không phải cấp dưỡng nuôi cháu H và được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu số 0005975 ngày 16/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, do vậy chị L đã nộp xong án phí.

Báo nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 134/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:134/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về