Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 118/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 118/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05/9/2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 220/2022/TLST-HNGĐ ngày 09/3/2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 221/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08/8/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị O, sinh năm 1989; Cư trú: Tây Lạc, ấp A1, xã B1, huyện C1, tỉnh D1. (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phạm Đình T, sinh năm 1984; Cư trú: Tây Lạc, ấp A1, xã B1, huyện C1, tỉnh D1. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, Bản tự khai và lời khai của nguyên đơn bà Phạm Thị O trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị O và ông Phạm Đình T kết hôn tự nguyện và ngày 02/01/2009 được Ủy ban nhân dân xã B1, huyện C1, tỉnh D1 cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn từ năm 2011, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông T sống thiếu trách nhiệm với vợ con, từ năm 2018 đến nay vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên sống ly thân và không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay Bà O xin được ly hôn với ông T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Phạm Hoàng P, sinh ngày 31/01/2010 và Phạm Minh V, sinh ngày 31/5/2013, hiện 02 cháu đang sống với Bà O. Khi ly hôn, Bà O yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà O khai không có.

Do bị đơn ông Phạm Đình T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định pháp luật nhưng ông T không cung cấp tài liệu, chứng cứ; ông T vắng mặt không có lý do tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa nên ông T không có ý kiến trình bày trong vụ án này.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ, Hội đồng xét xử đúng quy định bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Bà O; Con chung: giao cho Bà O nuôi con, Bà O không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung: Bà O không yêu cầu giải quyết; Nợ chung: Bà O khai không có. Buộc Bà O nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị O và ông Phạm Đình T kết hôn không vi phạm điều kiện kết hôn và ngày 02/01/2009 được Ủy ban nhân dân xã B1, huyện C1, tỉnh D1 cấp giấy chứng nhận kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ. Bà O cho rằng: Vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn từ năm 2011, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông T sống thiếu trách nhiệm với vợ con, từ năm 2018 đến nay vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên sống ly thân và không quan tâm đến cuộc sống của nhau; Lời khai của Bà O phù hợp với nội dung biên bản xác minh của Tòa án đối với chính quyền địa phương (BL 17, 18). Ngoài ra, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông T đến Tòa án làm việc, tham gia phiên họp, hòa giải, phiên tòa nhưng ông T đều vắng mặt không có lý do. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa Bà O và ông T ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Bà O xin ly hôn với ông T là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà O yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Phạm Hoàng P, sinh ngày 31/01/2010 và Phạm Minh V, sinh ngày 31/5/2013; Bà O không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Hiện cháu Phạm Hoàng P, Phạm Minh V đang sống với Bà O và nguyện vọng của 02 cháu đều mong muốn được sống với Bà O; chính quyền địa phương cho biết Bà O đang trực tiếp nuôi con, Bà O từ trước đến nay nuôi con đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của các cháu (BL 17, 18). Vì vậy, cần giao cháu P và cháu V cho Bà O trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật và đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt của các cháu.

[4] Về tài sản chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

[5] Về nợ chung: Bà O khai không có.

[6] Về án phí: Bà O phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ-ST, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[7] Ý kiến của Viện kiểm sát đề nghị là có cơ sở nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Xử cho bà Phạm Thị O và ông Phạm Đình T ly hôn.

- Về con chung: Giao cháu Phạm Hoàng P, sinh ngày 31/01/2010 và Phạm Minh V, sinh ngày 31/5/2013 cho bà Phạm Thị O trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà O khai không có.

- Về án phí: Bà Phạm Thị O phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí, theo biên lai thu số 0000702 ngày 09/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà O đã nộp đủ tiền án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày các đương sự nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 118/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:118/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về