Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 117/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 117/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre , mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số :143/2022/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 vê viêc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số : 74/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2022 giưa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Kiều L - Sinh năm: 1983; địa chỉ: ấp BT, xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre (có mặt).

* Bị đơn: Anh Cao Văn G - Sinh năm: 1982; địa chỉ: ấp MH, xã LM, huyện GT, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khơi kiên , trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2005, chị Thạch Thị Kiều L và anh Cao Văn G có tiến đến hôn nhân. Hôn nhân giữa anh chị là tự nguyện, anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 25/4/2005.

Sau khi kết hôn anh chị sống hạnh phúc một vài năm thì phát sinh mâu thuẫn mà nguyên nhân là do cuộc sống chung có nhiều bất đồng quan điểm dẫn đến việc anh chị hay cãi vả và đã sống ly thân từ cuối năm 2013 cho đến nay. Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn, không thể hàn gắn để đoàn tụ. Vì vậy, chị L yêu cầu được ly hôn với anh G.

Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là Cao Nhật T - Sinh ngày 19/01/2008. Hiện con đang sống với anh G. Sau khi ly hôn chị L đồng ý việc anh G tiếp tục nuôi con. Chị sẽ không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có xây 01 căn nhà trên đất của người thân bên chị ở xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. Do đây là nhà tình thương, giá trị không lớn nên giữa chị và anh G sẽ tự thỏa thuận.

Về nợ: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn trình bày:

Về hôn nhân: Về thời gian kết hôn, thời gian sống chung hạnh phúc, về con chung thì anh đồng ý với lời trình bày của chị L. Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn nên anh đồng ý ly hôn với chị L.

Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là Cao Nhật T - Sinh ngày 19/01/2008. Hiện con đang sống với anh. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Anh không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có xây dựng 01 căn nhà, nhà là nhà tình thương, nhà xây trên đất bên vợ ở xã BP, thành phố BTe, tỉnh Bến Tre như chị L trình bày. Đây là nhà cấp 4 diện tích 60m2 (nhà tường đã tô (chưa sơn), mái tonl (không trần), nền gạch Men, nhà gồm 01 phòng khách, 02 phòng ngủ, 01 bếp). Anh đồng ý việc chị L tiếp tục sử dụng căn nhà này và yêu cầu chị L giao lại cho anh ½ giá trị căn nhà.

Về nợ: Không có.

Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng về trình tự, thủ tục tố tụng.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị L và anh G.

Về con chung: Giao cháu Cao Nhật T - Sinh ngày 19/01/2008 cho anh G tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận việc anh G không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị và anh G thống nhất giữa anh chị có tài sản chung là 01 căn nhà nhà xây trên đất cha mẹ vợ ở xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. Trong quá trình giải quyết vụ án thì chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với căn nhà này. Riêng anh G đã được Tòa án thông báo việc làm đơn yêu cầu giải quyết đối với căn nhà này (đơn phản tố yêu cầu chia tài sản) nhưng anh không thực hiện quyền của mình nên không có cơ sở xem xét giải quyết. Trường hợp sau này anh chị có yêu cầu về tài sản thì sẽ được giải quyết trong vụ án khác.

Về về nợ: Chị L và anh G khai không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cưu cac tai liêu co trong hô sơ vu an đươc thâm tra tai phiên tòa và căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hôi đông xet xư nhân đinh:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do các bên tranh chấp và nguyên đơn có đơn khởi kiện nên Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Do vậy, việc Tòa án không thể tiến hành hòa giải và việc xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Thạch Thị Kiều L và anh Cao Văn G là tự nguyện, anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã B P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 25/4/2005. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc một thời gian thì đời sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn và anh chị đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay.

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị L và anh G thống nhất ly hôn. Xét thấy, việc thuận tình ly hôn giữa anh chị là tự nguyện nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là Cao Nhật T - Sinh ngày 19/01/2008, hiện tại con đang sống với anh G. Anh chị thống nhất cháu T sẽ do anh G tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Ghi nhận việc anh G không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản: Chị L và anh G thống nhất giữa anh chị có tài sản chung là 01 căn nhà nhà xây trên đất bên vợ ở xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

Trong quá trình giải quyết vụ án thì chị L đề nghị tự thỏa thuận mà không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với căn nhà này. Còn anh G có ý kiến chia căn nhà này. Tòa án đã thông báo, giải thích cho anh G về quyền làm đơn yêu cầu chia tài sản là căn nhà nói trên nhưng anh không thực hiện nên không có cơ sở giải quyết trong vụ án này. Trường hợp sau này anh chị có yêu cầu thì sẽ được giải quyết trong vụ án khác.

[5] Về nợ: Chị L và anh G khai không có nên không xem xét giải quyết.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYÊT ĐINH

Căn cứ vào các điều 55, 58, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 119 của Luật hôn nhân và gia đinh;

Các điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 26, 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị Thạch Thị Kiều L và anh Cao Văn G.

2. Vê con chung : G i a o c h á u Cao Nhật T - Sinh ngày 19/01/2008 cho anh G tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay con đang sống với anh Giới.

Ghi nhận việc anh G không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lợi dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Anh G có ý kiến chia tài sản nhưng anh không làm đơn yêu cầu chia tài sản nên không có cơ sở giải quyết trong vụ án này. Trường hợp sau này anh G có yêu cầu về tài sản thì sẽ được giải quyết trong vụ án khác.

4.Về nợ: Chị L và anh G khai không có nên không xem xét giải quyết.

5. Vê an phi sơ thâm : Nguyên đơn phải nộp 150.000đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng) tiên an phi hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng đươc trư vao sô tiên tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm ngan đông ) theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án sô 0008113 ngày 01/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sư huyên Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền chênh lệch sau khi khấu trừ là 150.000đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng).

6. Vê quyên khang cao:

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 117/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:117/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:17/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về