Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 115/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 115/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 210/2022/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2022/QĐXX ngày 14 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Phương B, sinh năm 1976; địa chỉ: Số X, ấp T, xã Đ, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, có mặt.

- Bị đơn: Anh Xa Nguyễn Vĩnh T, sinh năm 1971; địa chỉ: Số X, ấp T, xã Đ, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 08 tháng 7 năm 2022, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Bùi Thị Phương B trình bày:

Chị và anh T tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1996, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Thành Bắc, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Nhưng từ khi chị mang bầu đứa con thứ nhất thì anh T quen người phụ nữ khác. Vì con nên chị đã bỏ qua để sống tiếp. Từ tháng 5/2021 cho đến nay chị và anh T sống chung nhà nhưng đã ly thân. Anh chị không còn quan tâm lẫn nhau. Việc ai người đó làm, cuộc sống của ai người đó lo. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.

Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung là Xa Bùi Vĩnh Q, sinh ngày: 24-10-1997 và Xa Bùi Hoàng Vĩnh Q, sinh ngày: 12-9-2003. Hiện nay 02 con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Quá trình tố tụng bị đơn anh Xa Bùi Vĩnh T trình bày:

Anh và chị B tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1996, có tổ chức lễ cưới, có có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Thành Bắc, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh vào năm 2003. Anh chị sống hạnh phúc được thời gian đầu. Từ năm 2019 cho đến nay phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị B ngoại tình. Tài liệu, chứng cứ thì anh không có. Anh chị đã ly thân hơn năm nay. Chị B xin ly hôn anh đồng ý ly hôn. Nhưng với điều kiện chị B phải sang tên phần đất cho 02 người con.

Tại phiên tòa anh T không đồng ý ly hôn lý do anh muốn lo đám cưới cho con xong thì mới ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Xa Bùi Vĩnh Q, sinh ngày: 24- 10-1997 và Xa Bùi Hoàng Vĩnh Q, sinh ngày: 12-9-2003. Hiện 02 con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh trình bày:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự; Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

- Đề nghị giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án : Châp nhân yêu câu xin ly hôn của chị B đôi vơi anh T; Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Xa Bùi Vĩnh Q, sinh ngày: 24-10-1997 và Xa Bùi Hoàng Vĩnh Q, sinh ngày: 12-9-2003. Các con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết; Vê an phi dân sự sơ thẩm chị B phải chịu theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị khác: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị B, anh T tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1996, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Thành Bắc, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh vào năm 2003. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[2] Xét về mâu thuẫn vợ chồng: Chị B xác định thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Nhưng từ khi chị mang bầu đứa con thứ nhất thì anh T quen người phụ nữ khác. Vì con nên chị đã bỏ qua để sống tiếp. Từ tháng 5/2021 cho đến nay chị và anh T sống chung nhà nhưng đã ly thân. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn. Anh T cũng xác định anh chị sống hạnh phúc được thời gian đầu. Từ năm 2019 cho đến nay phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị B ngoại tình, anh không có chứng cứ nhưng trước đây chị B có xin anh tha thứ. Anh chị đã sống ly thân hơn một năm nay. Anh T đồng ý ly hôn với điều kiện chị B phải sang tên phần đất cho 02 con. Tại phiên tòa anh T không đồng ý ly hôn lý do để lo đám cưới cho con xong là không phù hợp. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng chị B, anh T không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ vợ chồng. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu câu xin ly hôn cua chị B với anh T.

[3] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Xa Bùi Vĩnh Q, sinh ngày:

24-10-1997 và Xa Bùi Hoàng Vĩnh Q, sinh ngày: 12-9-2003. Các con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. [5] Nhận xét và quan điểm nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh là có căn cứ.

[7] Về án phí: Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị B là nguyên đơn phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhân yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị Phương B với anh Xa Nguyễn Vĩnh T.

Chị Bùi Thị Phương B đươc ly hôn vơi anh Xa Nguyễn Vĩnh T.

2. Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên là Xa Bùi Vĩnh Q, sinh ngày: 24-10-1997 và Xa Bùi Hoàng Vĩnh Q, sinh ngày: 12-9-2003. Các con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Bùi Thị Phương B phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí sơ thẩm dân sự nhưng được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí khởi kiện chị B đã nộp theo biên lai thu số 0020875 ngày 13-7-2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Chị B đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyết định này có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 115/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:115/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về