TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 11/2024/HNGĐ-ST NGÀY 13/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 13 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện NS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 239/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXX-ST, ngày 21 tháng 02 năm 2024, giữa:
1/ Nguyên đơn: Anh Lê Văn T1 - Sinh năm 1992 Địa chỉ: Thôn Tứ Thôn, xã NV, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt).
2/ Bị đơn: Chị Đoàn Thị T2 - Sinh năm 2001 Địa chỉ: Thôn Tú Thôn, xã NV, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 08/12/2023, bản tự khai ngày 13/12/2023 nguyên đơn anh Lê Văn T1 trình bày: anh và chị T2 kết hôn ngày 08/8/2019, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Kim Mỹ, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình cấp đăng ký kết hôn. Quá trình vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng khác biệt về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, không có tiếng nói chung. Nay anh T1 đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị T2 theo quy định; về con: vợ chồng có 02 con chung là Lê Đoàn Đức A1, sinh ngày 25/4/2019 và Lê Đoàn Tuấn A2, sinh ngày 28/9/2021. Tại đơn khởi kiện, anh T1 đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con; yêu cầu chị T2 phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định.Tại bản tự khai, anh T1 đề nghị trực tiếp nuôi cháu Lê Đoàn Đức A1, sinh ngày 25/4/2019; giao cháu Lê Đoàn Tuấn A2, sinh ngày 28/9/2021 cho chị T2 trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản và nợ chung: vợ chồng tự thỏa thuận nên anh T1 không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn chị Đoàn Thị T2 trình bày: về hôn nhân: Thời gian kết hôn và nơi đăng ký kết hôn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chị nhất trí như anh T1 trình bày. Thời gian vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2023 cho đến nay. Anh T1 đề nghị giải quyết ly hôn, chị đồng ý; về con: vợ chồng có 02 con chung như anh T1 trình bày. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, chị đề nghị nuôi cháu Lê Đoàn Tuấn A2, sinh ngày 28/9/2021; giao cháu Lê Đoàn Đức A1, sinh ngày 25/4/2019 cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung, nợ chung: chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh T1 vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với chị T2 và không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Tại phiên tòa hôm nay, anh T1, chị T2 đều vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh T1, chị T2.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện NS phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn đã thực hiện các quy định của BLTTDS.
- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn T1, cho anh T1 được ly hôn chị Đoàn Thị T2. Về con: giao cháu Lê Đoàn Đức A1, sinh ngày 25/4/2019 cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Lê Đoàn Tuấn A2, sinh ngày 28/9/2021 cho chị T2 trực tiếp nuôi dưỡng; Anh T1, chị T2 không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: anh T1 phải chịu án phí DSST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NS, tỉnh Thanh Hóa.
* Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Anh Lê Văn T1 và chị Đoàn Thị T2 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống được một thời gian phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng khác biệt quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau, anh T1 đề nghị ly hôn, chị T2 đồng ý.
Xét cuộc sống chung của anh T1 và chị T2 đã phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của anh T1, cho anh T1 được ly hôn chị T2 là phù hợp quy định của pháp luật.
[2] Về con: vợ chồng có 02 con chung là Lê Đoàn Đức A1, sinh ngày 25/4/2019 và cháu Lê Đoàn Tuấn A2, sinh ngày 28/9/2021. Sau ly hôn, các đương sự đề nghị giao cháu Đức A1 cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Tuấn A2 cho chị T2 trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Qua xác minh tại UBND xã NV các cháu đang sinh sống cùng anh T1 và ông bà nội. Tuy nhiên, để cha và mẹ đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng con chung và cháu Tuấn A2 còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi nên giao cháu Đức A1 cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Tuấn A2 cho chị T2 trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp thực tế và quy định của pháp luật.
* Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T1 và chị T2 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[4] Về án phí: Anh T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn T1, cho anh T1 được ly hôn chị Đoàn Thị T2.
2. Về con: Giao cháu Lê Đoàn Đức A1, sinh ngày 25/4/2019 cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Lê Đoàn Tuấn A2, sinh ngày 28/9/2021 cho chị T2 trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Lê Văn T1 phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu , ký hiệu BLTU/23, số 0005205, ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Chi cục THADS huyện NS, anh T1 đã nộp đủ án phí DSST.
4. Quyền kháng cáo: Anh T1, chị T2 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 11/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về