TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
BẢN ÁN 11/2024/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2024 VỀ LY HÔN TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 02 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện A, tỉnh Điện Biên mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 18/2024/TLST-HN&GĐ ngày 31 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lò Thị C, sinh năm 1982.
Nơi cư trú: Bản T, xã ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên. (Vắng mặt có lý do).
Bị đơn: Anh Lường Văn B, sinh năm 1982.
Nơi cư trú: Bản B 2, xã ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên.
Hiện đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ Công an huyện A (Vắng mặt có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 31/01/2024 và bản tự khai của chị Lò Thị C ngày 16/02/2024 trình bày:
- Về hôn nhân: Tôi và anh Lường Văn B tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và sống chung như vợ chồng vào năm 2003 nhưng không đăng kí kết hôn. Trước khi lấy nhau hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu không có sự ép buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới tôi và anh Lường Văn B sống tại B 2, xã ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình chung sống tôi và anh Lường Văn B sống hạnh phúc được 18 năm. Từ năm 2021, giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh Lường Văn B nghiện ma túy, không tu chí làm ăn, không quan tâm đến gia đình vợ con. Mâu thuẫn quá lớn khiến đời sống hôn nhân không thể hòa hợp, giữa tôi và anh Lường Văn B không thể tìm được tiếng nói chung. Mâu thuẫn giữa vợ chồng tôi đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Tháng 10/2023 anh Lường Văn B bị Cơ quan điều tra Công an huyện A bắt vê tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và bị tạm giam tại nhà tạm giữ Công an huyện A. Do không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung với anh Lường Văn B nên chị Lò Thị C đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lò Thị C với anh Lường Văn B.
Về con chung: Chị Lò Thị C và anh Lường Văn B có 03 người con chung là các cháu Lường Thị N, sinh ngày 31/7/2005, cháu Lường Thị C, sinh ngày 14/4/2007 và cháu Lường Thành Đ, sinh ngày 13/9/2013. Về con chung chị Lò Thị C yêu cầu Toà án giải quyết như sau:
- Cháu Lường Thị C và cháu Lường Thành Đ hiện nay 02 cháu đang sống cùng với chị. Chị Lò Thị C có nguyện vọng được nuôi dưỡng 02 cháu (Lường Thị C + Lường Thành Đ) cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chị Lò Thị C không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Cháu Lường Thị N đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ thu về, nợ phải trả: Chị Lò Thị C và anh Lường Văn B không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Lò Thị C có đơn đề nghị miễn án phí dân sự sơ thẩm.
* Bị đơn – Anh Lường Văn B tại giấy ý kiến và tại buổi hoà giải bị đơn anh Lường Văn B trình bày:
- Về hôn nhân: Anh nhất trí với ý kiến của Chị Lò Văn Lò Thị C là tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
- Về con chung: Chị Lò Thị C và anh Lường Văn B có 03 người con chung là các cháu Lường Thị N, sinh ngày 31/7/2005, cháu Lường Thị C, sinh ngày 14/4/2007 và cháu Lường Thành Đ, sinh ngày 13/9/2013. Anh nhất trí với nguyện vọng của chị Lò Thị C được nuôi dưỡng 02 cháu (Lường Thị C + Lường Thành Đ) cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Còn cháu Lường Thị N đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ thu về, nợ phải trả: Không có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
- Tòa án đã tiến hành lấy ý kiến của cháu Lường Thị C và cháu Lường Thành Đ nguyện vọng của các cháu là muốn được ở với mẹ.
- Tòa án đã tiến hành xác minh điều kiện kinh tế của chị Lò Thị C tại bản T, xã ẲT, huyện MA.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự ở giai đoạn sơ thẩm.
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 9, 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lò Thị C và anh Lường Văn B.
Về con chung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 15, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình giao 02 cháu Lường Thị C, sinh ngày 14/4/2007 và cháu Lường Thành Đ, sinh ngày 13/9/2013 cho chị Lò Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động; cháu cháu Lường Thị N, sinh ngày 31/7/2005 đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động chị Lò Thị C không yêu cầu Toà án giải quyết; Chị Lò Thị C, anh Lường Văn B không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung; Anh Lường Văn B được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở; Anh Lường Văn B được quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ thu về, nợ phải trả: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết trong vụ án này.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Điều 147 BLTTDS, Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị C, do chị Lò Thị C là người dân tộc thiểu sống sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn khởi kiện của chị Lò Thị C với anh Lường Văn B thì được xác định là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, nhưng chị Lò Thị C và anh Lường Văn B không có đăng ký kết hôn nên thuộc trường hợp “Yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con chung” theo quy định tại các Điều 14, Điều 15, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thời điểm chị Lò Thị C nộp đơn ly hôn, anh Lường Văn B có nơi cư trú tại bản B 2, xã ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên (Hiện đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ Công an huyện A) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Quá trình giải quyết vụ án các đương sự đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án.
Ngày 31 tháng 01 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Điện Biên thụ lý vụ án tranh chấp về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa nguyên đơn là chị Lò Thị C và bị đơn anh Lường Văn B. Tòa án ra Thông báo thụ lý vụ án, tiến hành tống đạt theo đúng quy định của pháp luật.
Tòa án ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đã tiến hành tống đạt theo quy định cho anh Lường Văn B. Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 19/2/2024 anh Lường Văn B, chị Lò Thị C đều nhất trí đề nghị Toà án Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt Quyết định theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/4/2024 chị Lò Thị C có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên toà, chị vẫn giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án; Ngày 29/3/2024 anh Lường Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt, anh vẫn giữ nguyên nội dung trong giấy ý kiến và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tại phiên tòa ngày 02/4/2024, Nguyên đơn là chị Lò Thị C và bị đơn là anh Lường Văn B đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị Lò Thị C, anh Lường Văn B.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Xét về quan hệ hôn nhân của chị Lò Thị C và anh Lường Văn B được xác lập vào năm 2003, việc sống chung là do hai anh chị tự nguyện, đến thời điểm đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng anh chị không đi đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ trên lời khai của các đương sự, Tòa án cũng tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Ẳng Tở, huyện A thì xác định chị Lò Thị C và anh Lường Văn B không có đăng ký kết hôn mặc dù đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình. Vì vậy, quan hệ của hai anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Từ tháng 10/2023 anh Lường Văn B bị Cơ quan điều tra Công an huyện A bắt vê tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và bị tạm giam tại nhà tạm giữ Công an huyện A. Xét thấy, anh chị không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ai biết bổn phận của người đó, điều này chứng tỏ chị Lò Thị C, anh Lường Văn B đã mâu thuẫn trầm trọng. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình xác định yêu cầu của chị Lò Thị C, anh Lường Văn B là có cơ sở để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lò Thị C và anh Lường Văn B.
[2.2] Về con chung: Xét yêu cầu giao nuôi con chung của chị Lò Thị C cũng như nguyện vọng của các cháu Lường Thị C và cháu Lường Thành Đ thì thấy: Việc chị Lò Thị C muốn tự mình nhận nuôi 02 cháu Chi + Đạt là phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Hiện nay cháu vẫn còn nhỏ nên để không gây xáo trộn về tâm lý đồng thời đảm bảo cho sự phát triển về tinh thần cũng như quyền lợi về mọi mặt của cháu. Còn cháu Lường Thị N do đã trưởng thành và đã đi làm nên HĐXX không xem xét giải quyết.
Áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình giao 02 cháu Lường Thị C và cháu Lường Thành Đ cho chị Lò Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi và đủ khả năng lao động.
Theo nội dung đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa chị Lò Thị C không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ thu về, nợ phải trả: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về án phí: Xét thấy chị Lò Thị C là người dân tộc thiểu số sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí, vì vậy Hội đồng xét xử miễn toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho chị Lò Thị C.
[3] Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A đưa ra đề nghị hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật và nội dung vụ án, vì vậy cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 7 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Các Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014.
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lò Thị C và anh Lường Văn B.
2. Về con chung: Giao cho chị Lò Thị C trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo 02 cháu Lường Thị C, sinh ngày 14/4/2007 và cháu Lường Thành Đ, sinh ngày 13/9/2013 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi và đủ khả năng lao động. Chị Lò Thị C không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung Anh Lường Văn B có quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền này.
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên; người thân thích; Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ thì Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Lò Thị C có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con, cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
Anh Lường Văn Bcó quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ thu về, nợ phải trả: Chị Lò Thị C và anh Lường Văn B không có.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị C.
Án xử công khai sơ thẩm, kết thúc cùng ngày. Chị Lò Thị C, anh Lường Văn B vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người vắng mặt.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự; người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn tranh chấp nuôi con số 11/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mường Ảng - Điện Biên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về