Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1119/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN - TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 1119/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 873/2022/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 06 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 217/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/8/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 277/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/9/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim P, sinh năm: 1983; Địa chỉ: 70 P, TP.Q, Bình Định (vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Đinh Anh P1, sinh năm: 1979; Địa chỉ: 572 B, TP.Q, Bình Định (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/06/2022 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết, nguyên đơn chị Nguyễn Kim P trình bày: Chị và anh P1 kết hôn ngày 17/01/2005 tại UBND phường T, TP. Q trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống với nhau tại 572 B, TP. Q, tỉnh Bình Định đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là hai người không hợp tính tình, quan điểm sống khác biệt, không tìm được tiếng nói chung, anh P1 thường xuyên cờ bạc, xay xỉn về đánh đập chị. Hai bên gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng cũng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay chị nhận thấy chị không còn tình cảm với anh P1 nên yêu cầu tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P1. Hiện nay chị đang có công việc phải đi xa nên chị làm đơn yêu cầu Tòa xét xử vắng mặt chị.

Về con chung: Chị và anh P1 có 02 người con chung tên Đinh Anh Trúc Q, sinh ngày 11/2/2005 và Đinh Anh Q1, sinh ngày 11/11/2006, sức khỏe tốt, hiện các cháu đang ở với chị. Nếu ly hôn, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu 02 cháu Q và Q1, chị không yêu cầu anh P1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đinh Anh P1: không nộp bản tự khai và vắng mặt không có lý do trong tất cả các buổi làm việc và tại phiên tòa sơ thẩm mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh P1 vẫn cố tình vắng mặt không có lý do.

* Ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn:

Về tuân theo pháp luật tố tụng: từ khi thụ lý đến phiên tòa xét xử Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ và đúng các trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,71 BLTTDS. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,72 BLTTDS.

Về giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và yêu cầu được nuôi con chung của nguyên đơn có căn cứ pháp luật phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 và Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Chị P và anh P1 kết hôn ngày 17/01/2005 tại UBND phường T, TP. Q, tỉnh Bình Định nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Anh P1 có địa chỉ ở 70 P, TP.Q, Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 điều 28; điều 35 và điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt hợp lệ đối với bị đơn thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu khởi kiện, lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án để xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Về nội dung vụ án:

Quá trình chung sống do hai bên bất đồng quan điểm nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn. Theo chị P trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh P1 không có trách nhiệm với gia đình, ham mê cờ bạc, hay đánh đập chị. Hiện nay chị với anh P1 mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, cả hai đã không còn quan tâm, chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên xin được ly hôn với anh P1. Lời khai của chị P phù hợp với kết quả xác minh của Tòa án nên có thể xem là sự thật.

Hội đồng xét xử xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, quan tâm, tôn trọng và chăm sóc, giúp đỡ nhau, nhưng qua lời trình bày của chị P thì giữa chị và anh P1 đã xảy ra mâu thuẫn, giữa hai bên không tìm được tiếng nói chung nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, cả hai đã không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau. Qúa trình giải quyết vụ án mặc dù Tòa đã triệu tập nhiều lần nhưng anh P1 không đến Tòa làm việc, chứng tỏ anh P1 không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, nên Tòa án chấp nhận yêu cầu của chị P xin được ly hôn anh P1 là phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về con chung: Trong quá trình chung sống anh chị có có 02 người con chung tên Đinh Anh Trúc Q, sinh ngày 11/2/2005 và Đinh Anh Q1, sinh ngày 11/11/2006 sức khỏe bình thường, hiện hai cháu đang sống với chị P; Nếu ly hôn chị P có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi cháu Q và cháu Q1, không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: Từ khi chị P và anh P1 ly thân đến nay cháu Q và cháu Q1 sống với chị P, đã quen với nề nếp sinh hoạt và sự chăm sóc của chị P, mặt khác cháu Q và cháu Q1 đều có nguyện vọng được ở với mẹ. Xét yêu cầu của chị P là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Q và cháu Q1 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về tài sản chung: chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q1 Hội khóa 14. Chị P là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình quy định pháp luật.

Ý kiến của đại diện viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q1 Hội khóa 14.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Kim P được ly hôn anh Đinh Anh P1.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Đinh Anh Trúc Q, sinh ngày 11/2/2005 và Đinh Anh Q1, sinh ngày 11/11/2006 cho chị Nguyễn Kim P trực tiếp nuôi dưỡng.

- Việc cấp dưỡng nuôi con: chị P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không bên nào được ngăn cản.

3.Về tài sản chung: Chị P không yêu cầu Tòa giải quyết.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0004164 ngày 29/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn (Chị P đã nộp xong).

Quyền kháng cáo: Chị P, anh P1 vắng mặt tại phiên toà nên thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1119/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1119/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về