Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 10/2024/HNGĐ-ST NGÀY 13/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 258/2023/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2024/QĐXX-ST, ngày 21 tháng 02 năm 2024, giữa:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P - Sinh năm 1990 Địa chỉ: Thôn X, xã N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

2/ Bị đơn: Anh Vũ Xuân Ng - Sinh năm 1990 Địa chỉ: Thôn X, xã N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

Hiện đang chấp hành án tại: Đội 5, phân trại 1, Trại giam B, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 26/12/2023 và bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày: chị và anh Vũ Xuân Ng kết hôn với nhau vào ngày 09/01/2013, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Nga Thái cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do anh Ng vi phạm pháp luật, bị đi chấp hành án. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Chị xét thấy cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, chị đề nghị được ly hôn anh Ng theo quy định; về con: vợ chồng có 01 con chung là Vũ Gia Vinh, sinh ngày 06/8/2016. Sau ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con; không yêu cầu anh Ng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản và nợ chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Vũ Xuân Ng trình bày: Về hôn nhân: anh thống nhất như ý kiến chị P về ngày tháng năm kết hôn, cơ sở việc kết hôn, thời gian sống ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn. Nay chị P đề nghị ly hôn, anh nhất trí. Về con: vợ chồng có 01 con chung như chị P trình bày. Nếu ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao con cho cho chị P nuôi dưỡng; về tài sản và nợ chung anh không có yêu cầu gì.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh Ng vắng mặt, nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với chị P và không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay, chị P vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu; anh Ng vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt; Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Ng.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện các quy định của BLTTDS; bị đơn chưa chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P, cho chị P được ly hôn anh Ng. Về con: giao cháu Vũ Gia Vinh, sinh ngày 06/8/2016 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng; Anh Ng không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: chị P phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đương sự trình bày, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P và anh Vũ Xuân Ng kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh Ng vi phạm pháp luật và phải đi chấp hành án. Vợ chồng sống ly thân từ tháng năm 2020 đến nay. Chị P yêu cầu ly hôn, anh Ng cũng nhất trí ly hôn.

Xét thấy cuộc sống chung của chị P và anh Ng đã phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị P, cho chị P được ly hôn anh Ng là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: Vợ chồng có 01 con chung là Vũ Gia Vinh, sinh ngày 06/8/2016. Chị P đề nghị được nuôi con, không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con. Anh NGữ đề nghị giao con cho chị P nuôi dưỡng.

Xét yêu cầu của chị P, anh Ng là hoàn toàn thực tế. Qua xác minh tại UBND xã N, cháu Vinh đang ở cùng chị P và chúa có nguyện vọng ở với mẹ. Vì vậy, giao Vinh cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị P không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con nên miễn xét [3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị P phải chịu án phí DSST về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P, cho chị P được ly hôn anh Vũ Xuân Ng 2. Về con: Giao cháu Vũ Gia Vinh, sinh ngày 06/8/2016 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Ng không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu, ký hiệu BLTU/23, số 0005233, ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, chị P đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: Chị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tuyên án, anh Ng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

38
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về