Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 10/2024/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 11/3/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 249/2023/TLST-HNGĐ ngày 26/12/2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/01/2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lý Mộng T, sinh năm 1990 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh S.

Bị đơn: Ông Cao Hồng Đ, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số B đường H, Khóm C, Phường F, thành phố S, tỉnh S

NỘI DUNG VỤ ÁN

– Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lý Mộng T trình bày: Vào năm 2009 bà T và ông Cao Hồng Đ tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân Phường P, thành phố S, tỉnh S cấp giấy chứng nhận kết hôn số 24, ngày 20/4/2009. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, thường hay cãi vã. Nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng với ông Đ, không thể chung sống với nhau được nữa nên bà T yêu cầu được ly hôn. Thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung là Cao Ngọc A, sinh ngày 13/10/2009, hiện đang chung sống với bà T. Về tài sản chung và nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Nay bà T yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh S giải quyết: Về quan hệ hôn nhân: Bà T yêu cầu được ly hôn với ông Đ. Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Cao Ngọc A, sinh ngày 13/10/2009 đến khi trưởng thành, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

– Bị đơn ông Cao Hồng Đ trình bày: Ông Đ thống nhất với lời trình bày của của bà T về thời gian chung sống, có đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn và có 01 con chung là Cao Ngọc A sinh ngày 13/10/2009 đúng như bà T trình bày. Về tài sản chung thì vợ chồng có tài sản chung là 01 căn nhà tại số B đường H, khóm C, phường F, thành phố S và 01 thửa đất trồng cây lâu năm diện tích 524,5m2 toạ lạc tại khóm D, phường G, thành phố S. Về nợ chung: Có nợ vay nợ của Ngân hàng Phương Đông số tiền 450.000.000 đồng. Nay trước yêu cầu ly hôn của bà T ông Đ không đồng ý vì ông còn thương bà T, muốn hàn gắn tình cảm với và T, trường hợp Toà án giải quyết ly hôn thì ông Đ cũng đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Đ không có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung và nợ chung trong vụ án này.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S xác định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật của bị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho ông Cao Hồng Đ, nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Đ.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lý Mộng T, nhận thấy bà T và ông Đ tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường F, thành phố S, tỉnh S cấp giấy chứng nhận kết hôn số 24, ngày 20/4/2009. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hoà hợp. Hiện bà T nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng với ông Đ nên có nguyện vọng ly hôn. Ông Đ trình bày nguyên nhân mâu thuẫn như bà T trình bày là đúng, nhưng ông Đ không đồng ý ly hôn và có nguyện vọng được hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà T. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã động viên bà T suy nghĩ lại, hàn gắn tình cảm vợ chồng với ông Đ, nhưng bà T vẫn cương quyết xin được ly hôn, từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà T được ly hôn với ông Đ.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà T và ông Đ có một con chung là Cao Ngọc A, sinh ngày 13/10/2009 hiện đang chung sống với bà T. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến trưởng thành, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, con chung là Cao Ngọc A hiện đang chung sống với bà T, để đảm bảo cho môi trường sống của cháu A không bị xáo trộn, để cháu phát triển bình thường về tâm, sinh lý, đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu A là muốn được chung sống với mẹ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, giao con chung là Cao Ngọc A, sinh ngày 13/10/2009 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu A đủ 18 tuổi. Bà T hiện có việc làm, thu nhập ổn định, đảm bảo đủ điều kiện nuôi con, nên việc bà T không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Bà T và ông Đ không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà T và ông Đ không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Án phí sơ thẩm: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tu yên xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lý Mộng T.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Mộng T được ly hôn với ông Cao Hồng Đ.

- Về con chung: Giao con chung là Cao Ngọc A, sinh ngày 13/10/2009 cho bà Lý Mộng T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Ông Cao Hồng Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung là Cao Ngọc A.

Ông Cao Hồng Đ được quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung: Bà Lý Mộng T và ông Cao Hồng Đ không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Bà Lý Mộng T và ông Cao Hồng Đ không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2/ Về án phí sơ thẩm: Bà Lý Mộng T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền ứng án phí bà T đã nộp 300.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001346, ngày 13/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố S, tỉnh S.

Như vậy, bà Lý Mộng T đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí.

Ông Cao Hồng Đ không phải chịu án phí sơ thẩm.

3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải Thi hành án có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về