Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong các ngày 28 tháng 02 và ngày 09 tháng 03 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 211/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 44/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1998; Địa chỉ cư trú: ấp A, xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Phạm Hoàng T, sinh năm 1997; Địa chỉ cư trú: ấp A, xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp. (Đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T trình bày: Vào năm 2015 Chị và anh Phạm Hoàng T sau thời gian tìm hiểu đã đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp vào năm 2020, sau khi cưới thì vợ chồng sống bên gia đình anh T, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và có 01 con chung tên Phạm Thị Kiều N, sinh ngày 31/5/2016, đến đầu năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, sống không hợp nhau, thường hay cải vả và chị đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống và ly thân kể từ tháng 6 năm 2021 đến nay, trong thời gian ly thân chị và anh T không có gặp nhau để hàn gắn tình cảm, nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Hoàng T.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thị Kiều N, sinh ngày 31/5/2016 (hiện đang sống với anh T) chị đồng ý để anh T được tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình tố tụng bị đơn anh Phạm Hoàng T không tham gia tại Tòa án, nên không có ý kiến - Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

* Đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng quy định của pháp luật.

* Về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự sau phần phân tích nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với bị đơn anh Phạm Hoàng T.

- Về con chung: Chấp nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Phương T, giao 01 con chung tên Phạm Thị Kiều N, sinh ngày 31/5/2016 cho anh Phạm Hoàng T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng (hiện đang sống với anh T) – theo nguyện vọng của cháu N. Chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con, do chưa tự nguyện và chưa có yêu cầu của anh T.

- Về tài sản, nợ: không có, chị T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

* Không yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự và nguyên đơn, bị đơn đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại huyện Hồng Ngự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự theo quy định tại các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Đối với bị đơn anh Phạm Hoàng T đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không lý do, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T thì có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Trên cơ sở sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Phương T với anh Phạm Hoàng T sống với nhau thành vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 04/02/2020, nên quan hệ vợ chồng của chị T và anh T là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo chị T khai là không hợp nhau, thường xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, nên đến tháng 6 năm 2021 thì chị T đã ly thân với anh T cho đến nay. Nay chị T xin được ly hôn với anh T; còn anh T thì không đồng ý kiến tại Tòa án. Hội đồng xét xử, nhận thấy: Tình cảm vợ chồng của chị T với anh T không còn, cụ thể qua các lần hòa giải Tòa án đã động viên chị T về đoàn tụ lại với anh T, nhưng chị T kiên quyết ly hôn, do đó xét thấy mặc dù không có ý kiến của anh T, nhưng thực tế cuộc sống vợ chồng của chị T, anh T đã có mâu thuẩn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (cụ thể đã ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay mà hai bên không tìm lại nhau để hàn gắn tình cảm), nên căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh T.

- Về quyền, nghĩa vụ nuôi con chung: Theo chị T khai là có 01 con chung: tên Phạm Thị Kiều N, sinh ngày 31/5/2016 (hiện đang sống với anh T). Chị T thống nhất giao cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con, do chưa tự nguyện. Xét thấy: mặc dù chưa có ý kiến của anh T, nhưng thực tế con chung hiện nay đang sống với anh T, xét thấy mặc dù việc nuôi dưỡng con phải có sự thống nhất thỏa thuận của cha, mẹ về người trực tiếp nuôi, nhưng nay chị T tự nguyện thống nhất giao cho anh T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp với pháp luật, nên chấp nhận giao cháu Phạm Thị Kiều N, sinh ngày 31/5/2016 (hiện đang sống với anh T) cho anh T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung (do chị T chưa tự nguyện và chưa có ý kiến của anh T).

- Về tài sản, nợ chung: Không có, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt vấn đề xem xét.

[3]. Qua nhận định trên xét thấy phát biểu đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát Huyện tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án như đã nêu là có căn cứ, phù hợp với pháp luật.

[4]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí. Thì chị T là nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào khoảng tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu ký hiệu: 14BE-21, số: 0003760 ngày 07/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, nên chị T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm; Anh T không phải nộp án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, 28, 35, 39, 91, 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 8, 9, 14, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với anh Phạm Hoàng T.

2. Về con chung: Anh Phạm Hoàng T (là cha) được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Phạm Thị Kiều N, sinh ngày 31/5/2016 (hiện đang sống với anh Phạm Hoàng T) – theo tự nguyện thống nhất của chị Nguyễn Thị Phương T (là mẹ); Chị Nguyễn Thị Phương T (là mẹ) có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Phương T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung (do chị T chưa tự nguyện và chưa có ý kiến của anh T).

4. Về tài sản, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Phương T khai không có và không yêu cầu giải quyết, nên không đặc vấn đề xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm:

+ Chị Nguyễn Thị Phương T là nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Phương T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu ký hiệu: 14BE-21, số: 0003760 ngày 07/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, nên chị Nguyễn Thị Phương T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

+ Anh Phạm Hoàng T không phải nộp án phí sơ thẩm.

6. Quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T, bị đơn anh Phạm Hoàng T đều vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định.

7. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về