Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 09/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 09/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 36/2023/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vũ Tường V, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp N, xã Q, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Bảo T, sinh năm 1981.

Địa chỉ: ấp N, xã Q, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Vũ Tường Vtrình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà V và ông T tự nguyện tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q vào ngày 30/11/2010. Đây là lần đăng ký kết hôn lần đầu của bà V. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm sống và lối sống, giữa hai vợ chồng không có tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra bất hòa, hiện đã sống ly thân mỗi người đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau nữa. Nay bà nhận thấy tình cảm với ông T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Bảo T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thanh V, sinh ngày 09/10/2011, Nguyễn Ngọc Chiêu D, sinh ngày 14/11/2014. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tạm thời bà không yêu cầu ông Nguyễn Bảo T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Theo Bà V trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Nguyễn Bảo T đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Nguyễn Bảo T vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

Ý kiến đại diện Vện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện theo đúng quy định.

Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2024, nhưng ông Nguyễn Bảo T vắng mặt không lý do, đề nghị Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà V, ông T .

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà V. Về con chung: Giao 02 cháu Nguyễn Thanh V, sinh ngày 09/10/2011, Nguyễn Ngọc Chiêu D, sinh ngày 14/11/2014 cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không đặt ra giải quyết. Bà V phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”; bị đơn đang cư trú tại xã Q, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:

Nguyên đơn bà Vũ Tường V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Tòa án đã tiến hành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2024, để tham gia phiên tòa nhưng ông T vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung, xử vắng mặt bà Yến, ông T .

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Tường V và ông Nguyễn Bảo T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân xã Q, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 30/11/2010 nên áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Theo Bà V trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian rồi bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, lối sống. Mặc dù sống chung một nhà nhưng hiện cả hai đã sống ly thân không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc cho nhau. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Nguyễn Bảo T đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông T nhưng ông vẫn vắng mặt, cho thấy ông T không muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Mặt khác, theo Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân giữa bà Vvà ông T mà chính quyền địa phương cho biết: Vợ chồng bà V, ông T sống chung tại xã Q, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng nguyên nhân cụ thể là gì thì địa phương không nắm rõ do đương sự không trình báo. Hiện ông T và bà V đã sống ly thân.

Xét thấy mâu thuẫn giữa Bà V và ông T đã thật sự trầm trọng, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc việc bà V xin ly hôn với ông T là có cơ sở. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Tường V.

[2.2] Về con chung: Trong quá trình sống chung bà Vvà ông T có 02 (hai) con chung là Nguyễn Thanh V , sinh ngày 09/10/2011, Nguyễn Ngọc Chiêu D, sinh ngày 14/11/2014. Khi ly hôn bà Vyêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V và cháu D, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là trách nhiệm của cha mẹ, bà Vyêu cầu được được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, hiện hai cháu đang do bà V trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, qua tham khảo ý kiến của con chung thì các cháu đều có nguyện vọng được ở với mẹ. Ông T đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc. Do đó, để đảm bảo cuộc sống ổn định và tạo điều kiện phát triển về mọi mặt của các cháu nên tiếp tục giao 02 cháu V, D cho bà V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp. Tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con chung do bà V không có yêu cầu giải quyết.

Sau khi ly hôn, bà V và ông T vẫn phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Ông T có quyền thăm nom con, không ai được cản trở thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung: Bà V không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Theo bà V trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Bà V phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[4] Quan điểm của đại diện Vện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Tường V.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Tường Vđược ly hôn với ông Nguyễn Bảo T.

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Thanh V, sinh ngày 09/10/2011, Nguyễn Ngọc Chiêu D, sinh ngày 14/11/2014 cho bà Vũ Tường V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông Nguyễn Bảo T không cấp dưỡng nuôi con. Vì không trực tiếp nuôi con nên ông Nguyễn Bảo T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Bà Vũ Tường V phải chịu tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0007935 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 09/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thống Nhất - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về