TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 08/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 19 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 160/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2023, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2024/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; ĐKHKTT: Thôn ĐL, xã TT, huyện V, thành phố H; chỗ ở: Thôn 5, xã TH, huyện V, thành phố H; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Cao Đạt D; nơi cư trú: Thôn ĐL, xã TT, huyện V, thành phố H; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện V chị Nguyễn Thị H trình bày:
1. Về quan hệ vợ chồng: Chị và anh Cao Đạt D kết hôn với nhau tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện V, thành phố H từ ngày 19-6- 2015. Quá trình chung sống của vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Bản thân chị đã cố gắng khắc phục mâu thuẫn nhưng không đạt kết quả. Từ đầu năm 2023 đến nay, chị và anh D đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với anh Cao Đạt D.
2. Về con chung: Chị và anh Cao Đạt D có 03 con chung là Cao Đạt Gia H1, sinh ngày 01-01-2021, Cao Nguyễn Gia H2, sinh ngày 01-01-2021 và Cao Nguyễn Tuệ L, sinh ngày 19-8-2022. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cả ba con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự thỏa thuận với anh D, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị xin nhận chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Lời khai của anh Cao Đạt D thống nhất với chị Nguyễn Thị H về thời gian, điều kiện kết hôn, quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng nói chung, từ đầu năm 2023 chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng ly thân nhau. Nay chị H có đơn ly hôn với anh, anh D đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật; về con chung anh D và chị H có 03 con chung về họ tên, tuổi như chị H trình bày. Khi ly hôn, anh D đề nghị Tòa án giao 03 con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự thỏa thuận với chị H, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản, công nợ và các vấn đề khác, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H có đơn khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con, anh Cao Đạt D là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn không đến tòa theo giấy triệu tập của Tòa án là chưa tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Giải quyết chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Cao Đạt D; về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H được nuôi dưỡng 03 con chung là Cao Đạt Gia H1, Cao Nguyễn Gia H2 và Cao Nguyễn Tuệ L đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; về cấp dưỡng nuôi con chung các đương sự không yêu cầu, nên đề nghị không xét; về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Tòa án không xét; chị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
- Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện V, thành phố H.
[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H, bị đơn anh Cao Đạt D: Chị H, anh D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02, chị H vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hay trở ngại khách quan nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh D.
- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H kết hôn với Cao Đạt D trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện V, thành phố H ngày 19-6-2015, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở lời khai của đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống chị H và anh D đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm với nhau, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 01 năm 2023, không ai quan tâm đến ai. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của chị H, anh D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị H đề nghị được ly hôn anh D là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị H được ly hôn anh D.
[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Đạt D có 03 con chung là Cao Đạt Gia H1, sinh ngày 01-01-2021, Cao Nguyễn Gia H2, sinh ngày 01-01- 2021 và Cao Nguyễn Tuệ L, sinh ngày 19-8-2022. Hiện cả 03 cháu còn nhỏ, đang ở với chị H được chị H nuôi dạy tốt, chị H và anh D thống nhất giao cả 03 con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chị H có chỗ ở, thu nhập ổn định đảm bảo được điều kiện nuôi con. Nên căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị H về việc giao cháu Cao Đạt Gia H1, Cao Nguyễn Gia H2 và Cao Nguyễn Tuệ L cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[6] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.
[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 55, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1- Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Cao Đạt D.
2- Về con chung: Giao các con chung Cao Đạt Gia H1, sinh ngày 01-01- 2021, Cao Nguyễn Gia H2, sinh ngày 01-01-2021 và Cao Nguyễn Tuệ L, sinh ngày 19-8-2022 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3- Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0006701 ngày 02 tháng 10 năm 2023, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, chị H đã nộp đủ án phí.
4- Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Nguyễn Thị H, anh Cao Đạt D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5- Về quyền yêu cầu thi hành: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 08/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 08/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về