Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 07/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 07/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 469/2023/TLST-HNGĐ ngày 11/10/2023 về việc tranh chấp "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 142/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 18/12/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2024/QĐST- HNGĐ, ngày 05/01/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Mỹ L - sinh năm: 1982.

Địa chỉ: Tổ 3, ấp 4, xã Ph Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Lê Văn H – sinh năm: 1974.

Địa chỉ: Tổ 3, ấp 4, xã Ph Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. (Nguyên đơn, bị đơn đều có yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, lời khai trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ L trình bày:

Bà và ông Lê Văn H tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Ph Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/12/2002.

Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không hạnh phúc, ông H hay ăn nhậu không lo làm ăn để lo cho cuộc sống gia đình mặc dù bà đã khuyên bảo dẫn đến vợ chồng xảy ra cãi vã nhau rồi ông H có chửi bà. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay không còn quan tâm chăm sóc nhau. Vì tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là cháu Lê Thị Hiếu D – sinh ngày 11/7/2005 và cháu Lê Thị Uyên Nh – sinh ngày 21/11/2008. Khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi dưỡng cháu Nh và không yêu cầu ông Hoài cấp dưỡng nuôi con chung.

Đối với cháu Lê Thị Hiếu D đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân nên bà không yêu cầu xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản lấy lời khai, trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Lê Văn H trình bày:

Ông và bà Võ Thị Mỹ L tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Phú Thịnh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/12/2002.

Trong cuộc sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng xảy ra cãi vã nhau, ông thừa nhận có chửi thề với bà L. Vợ chồng vẫn sống chung với nhau.

Hiện nay tình cảm ông dành cho bà L vẫn còn nên không đồng ý ly hôn với bà L mong muốn vợ chồng đoàn tụ.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là cháu Lê Thị Hiếu D – sinh ngày 11/7/2005 và cháu Lê Thị Uyên Nh – sinh ngày 21/11/2008. Khi ly hôn, ông yêu cầu nuôi dưỡng cháu Nh và không yêu cầu bà Linh cấp dưỡng nuôi con chung.

Đối với cháu Lê Thị Hiếu D đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên ông không yêu cầu xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Thư ký, các đương sự đều tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng thành phần, xét xử đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

Căn cứ vào các Điều 85, 89, 90, 91, 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Các Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Mỹ L cho bà Võ Thị Mỹ L được ly hôn với ông Lê Văn H.

Về con chung: Giao cháu Lê Thị Uyên Nh – sinh ngày 21/11/2008 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà L không yêu cầu cấp dưỡng.

Đối với cháu Lê Thị Hiếu D đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà Võ Thị Mỹ L phải nộp án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn ông Lê Văn H hiện nay đang cư trú tại tổ 3, ấp 4, xã Ph Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ pháp luật: Bà Võ Thị Mỹ L khởi kiện xin ly hôn với ông Lê Văn H và yêu cầu nuôi dưỡng cháu Lê Thị Uyên Nh – sinh ngày 21/11/2008 nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Xác định tư cách đương sự: Bà Võ Thị Mỹ L là nguyên đơn và ông Lê Văn H là bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.4] Tống đạt văn bản tố tụng: Các đương sự đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án. Về tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ đương sự không có ý kiến gì. Ngày 05/01/2024, Tòa án mở phiên tòa nhưng do Võ Thị Mỹ L vắng mặt lần thứ nhất nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa là ngày 25/01/2024.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Võ Thị Mỹ L và ông Lê Văn H kết hôn là do tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã Ph Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/12/2002, theo quy định của pháp luật đây là hôn nhân hợp pháp.

Tại biên bản lấy lời khai của các đương sự, kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án về tình trạng hôn nhân tại địa phương và các tài liệu, chứng cứ khác thể hiện: Bà Võ Thị Mỹ L yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn H vì tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau do cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, mạnh ai người đó sống, không quan tâm chăm sóc gì đến nhau. Mặc dù ông Lê Văn H không đồng ý ly hôn nhưng quá trình giải quyết ông Lê Văn H thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng xảy ra cãi vã nhau, ông thừa nhận có chửi thề đối với bà L. Lời trình bày của ông H, bà L phù hợp với biên bản xác minh tại địa phương xã Ph Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Xét thấy: Trong cuộc sống ông H, bà L đã có những cư xử chưa phù hợp với cuộc sống chung của vợ chồng dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Căn cứ vào Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Linh là có cơ sở.

[2.2] Về con chung: Ông Lê Văn H, bà Võ Thị Mỹ L có 02 người con chung là cháu Lê Thị Hiếu D – sinh ngày 11/7/2005 và cháu Lê Thị Uyên Nh – sinh ngày 21/11/2008. Khi ly hôn, ông H và bà L đều có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Nh.

Xét thấy: Hiện nay cháu Nh đang ở cùng với bà L và được bà L chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, cháu Nh có nguyện vọng ở với bà L. Ông H cũng có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Nh nhưng ông H làm nghề xây dựng có những lúc đi làm ở ngoài tỉnh không có điều kiện chăm sóc cháu Nh nên việc giao cháu Nhi cho ông H nuôi dưỡng không đảm bảo. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần cho con nên căn cứ vào Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Lê Thị Uyên Nh cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà L không yêu cầu.

Đối với cháu Lê Thị Hiếu D đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Bà Võ Thị Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[5] Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ như trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chấp nhận toàn bộ ý kiến của Kiểm sát viên phát biểu tại phiên tòa.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Điều 85, Điều 89, Điều 91, Điều 92, Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ L.

1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị Mỹ L được ly hôn với ông Lê Văn H.

2. Về con chung: Ông Lê Văn H, bà Võ Thị Mỹ L có 02 người con chung là cháu Lê Thị Hiếu D – sinh ngày 11/7/2005 và cháu Lê Thị Uyên Nh – sinh ngày 21/11/2008.

Giao cho bà Võ Thị Mỹ L có quyền và nghĩa vụ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 01 người con chung là cháu Lê Thị Uyên Nh.

Tạm thời, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Linh không yêu cầu.

Đối với cháu Lê Thị Hiếu D đã thành niên và có đủ khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

Ông Lê Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Võ Thị Mỹ L phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (về ly hôn) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo Biên lai số 0001356, ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Bà L đã nộp đủ án phí.

5. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

46
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 07/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về