Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 54/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2021 về việc:“Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2022/QĐST- HNGĐ, ngày 18/02/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bé Q, sinh năm 1991 (vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp CV, xã VK, huyện CN, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1990 (vắng mặt, không có lý do);

Địa chỉ: Ấp HH, xã PH, huyện CT, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 28/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Lê Thị Bé Q trình bày:

Hôn nhân: Năm 2013 chị Lê Thị Bé Q và anh Nguyễn Văn C xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Thời gian đầu của thời kỳ hôn nhân chị Q và anh C chung sống hạnh phúc với nhau. Năm 2015, sau khi chị Q sinh con thứ 2 thì phát sinh mâu thuẫn, anh C có người phụ nữ bên ngoài, từ đó phát sinh mâu thuẫn. Tình cảm vợ chồng không còn thương yêu nhau, mặc dù chị Q có nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng anh C không thay đổi nên chị Q yêu cầu ly hôn với anh C.

Con chung: Chị Lê Thị Bé Q và anh Nguyễn Văn C có 02 người con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 17/4/2014 và Nguyễn Lê Hoàng N, sinh ngày 12/10/2015, hiện tại 02 con chung đang sống với chị Q, chị Q yêu cầu được nuôi 02 con chung. Chị Q không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Chị Q tôn trọng Q quyết định của con.

Tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Bé Q trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản ghi ý kiến, nguyện vọng của Nguyễn Lê Hoàng Anh: Cháu Nguyễn Lê Hoàng A xin được sống chung với mẹ Lê Thị Bé Q.

Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 18/02/2022 chị Lê Thị Bé Q giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn C, yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Nguyễn Văn C được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa hôm nay, Vị kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát trình bày quan điểm như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự thực hiện đúng theo các quy định tại các Điều 51, 68, 97, 177, 196, 203, 205, 208, 209, 210, 211, 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Nội dung vụ án: Vị kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 51, 56, 58 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

+ Hôn nhân: Chị Lê Thị Bé Q được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

+ Con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 14/4/2014 và Nguyễn Lê Hoàng N, sinh ngày 12/10/2015 cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu anh C cấp dưỡng.

+ Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

+ Án phí: Chị Lê Thị Bé Q phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Văn C cư trú tại ấp HH, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn C, yêu cầu nuôi con chung nên căn cứ tại khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, xác định quan hệ “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” - Chị Lê Thị Bé Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn C được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đưa ra xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

- Quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Bé Q và anh Nguyễn Văn C xác lập quan hệ hôn nhân năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là hôn nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Chị Lê Thị Bé Q và anh Nguyễn Văn C sau khi kết hôn thì chung sống với nhau hạnh phúc nhưng kể từ năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, anh C không lo lắng cho vợ con, thường xuyên mâu thuẫn và ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Chị Q xét thấy tình cảm vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên yêu cầu ly hôn với anh C. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân của chị Q và anh C không thể hàn gắn để chung sống với nhau được vì thời gian chị Q và anh C ly thân cũng khá lâu, trong thời gian ly thân anh C không thể hiện được hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Q, trong hôn nhân anh C không thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ chị Q. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị Q và anh C trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau, mặc khác anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đến Tòa án để trình bày ý kiến hoặc văn bản trình ý kiến của anh C về hôn nhân giữa anh C và chị Q thể hiện anh C không quan tâm đến hôn nhân giữa anh C và chị Q.

Qua xác minh lời khai của bà Trần Thị Thu H là mẹ ruột của anh Nguyễn Văn C thì hôn nhân anh C và chị Q xác lập quan hệ hôn nhân năm 2013, có đăng ký kết hôn, có 02 người con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 14/4/2014 và Nguyễn Lê Hoàng N, sinh ngày 12/10/2015. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh C và chị Q là do anh C đi làm ăn nên có nhiều mối quan hệ trong làm ăn. Tài sản chung, nợ chung thì bà H không biết. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cho anh C và chị Q ly hôn là có cơ sở.

[3] Con chung: Chị Lê Thị Bé Q và anh Nguyễn Văn C có 02 người con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 17/4/2014 và Nguyễn Lê Hoàng N, sinh ngày 12/10/2015. Chị Q có nguyện vọng nuôi 02 con chung, con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 17/4/2014 có nguyện vọng được sống chung với chị Q. Hội đồng xét xử giao con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 17/4/2014 và Nguyễn Lê Hoàng N, sinh ngày 12/10/2015 cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu Hoàng A là đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dưỡng con chung phát triển tốt về tinh thần và thể chất.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Bé Q trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Án phí: Chị Lê Thị Bé Q chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát là có cơ sở để chấp nhận.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Lê Thị Bé Q. Cho chị Lê Thị Bé Q được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

Con chung: Giao con chung tên Nguyễn Lê Hoàng A, sinh ngày 17/4/2014 và Nguyễn Lê Hoàng N, sinh ngày 12/10/2015 cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng.

Tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Bé Q trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị Bé Q chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà chị Q đã nộp theo lai thu số 0007217, ngày 03/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Chị Q không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú của đương sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

77
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về