Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 01/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 03/01/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 03 tháng 01 năm 2024, tại hai điểm cầu gồm điểm cầu trung tâm là trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè và điểm cầu thành phần là trụ sở Ủy ban nhân dân xã T, huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2023/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2023 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1984 (có mặt tại điểm cầu thành phần).

Địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện (BL 02) và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết N trình bày: Chị với anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Quá trình chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Bảo D, sinh ngày 08/3/2010 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 05/5/2012 hiện do chị N đang nuôi dưỡng. Nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc xin ly hôn là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau hay cự cải chuyện gia đình nên chung sống không hạnh phúc. Chị và anh C đã sống ly thân từ ngày 06/8/2015 cho đến nay, hiện nay chị không biết anh C đang ở đâu do anh C không có về địa phương và chị cũng không liên lạc được với anh C. Trước đây chị có yêu cầu Tòa án tuyên bố anh C mất tích và Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 06/2023/QĐST-VDS ngày 19/7/2023 của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè đã tuyên bố anh C mất tích.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

Về nuôi con chung: Chị yêu cầu được nuôi 02 con chung tên Nguyễn Bảo D, sinh ngày 08/3/2010 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 05/5/2012 mà không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Văn C vắng mặt và không có lời khai cung cấp cho Tòa án.

Cháu Nguyễn Bảo D vắng mặt nhưng có bản tự khai như sau: Cháu là con chung của mẹ là Nguyễn Thị Tuyết N và cha là Nguyễn Văn C. Nay cha mẹ ly hôn thì cháu có nguyện vọng sống với mẹ là Nguyễn Thị Tuyết N.

Cháu Nguyễn Thị Ngọc T vắng mặt nhưng có bản tự khai như sau: Cháu là con chung của mẹ là Nguyễn Thị Tuyết N và cha là Nguyễn Văn C. Nay cha mẹ ly hôn thì cháu có nguyện vọng sống với mẹ là Nguyễn Thị Tuyết N.

Tại phiên tòa:

Chị Nguyễn Thị Tuyết N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình, không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào mới và cũng không yêu cầu Tòa án triệu tập thêm ai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè phát biểu quan điểm:

Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với bị đơn không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N, cho chị N được ly hôn với anh C. Về con chung đề nghị giao 02 con chung tên Nguyễn Bảo D, sinh ngày 08/3/2010 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 05/5/2012 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do chị N không tranh chấp với anh C nên đề nghị không xem xét. Về chia tài sản chung, do chị N không tranh chấp với anh C nên đề nghị không xem xét. Về nợ chung, do chị N không tranh chấp với anh C nên đề nghị không xem xét. Ngoài ra, còn đề nghị xử lý về án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi kiện, lời trình bày của đương sự và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật vụ án này là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn là anh C có địa chỉ cư trú tại xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, anh C không có mặt ở địa phương, qua xác minh ở địa phương thì anh C đã bỏ địa phương từ khoảng tháng 8/2015 cho đến nay và đã được Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè tuyên bố mất tích tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 06/2023/QĐST-VDS ngày 19/7/2023. Quyết định này đã có hiệu lực pháp luật nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai tất cả các văn bản tố tụng hợp lệ theo đúng quy định pháp luật cũng như các giấy triệu tập xét xử đến lần 2 nhưng anh C vẫn vắng mặt mà không có lý. Vì vậy, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

[3] Về nội dung:

Xét thấy, chị N và anh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào năm 2008 (BL 03) nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Về nguyên nhân mâu thuẫn thì chị N cho rằng hai vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng ý kiến, không hòa hợp được nên chung sống không hạnh phúc. Tòa án tiến hành xác minh mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N với anh C tại địa phương nơi chị N và anh C chung sống trước khi hai vợ chồng sống ly thân và anh C mất tích. Những người này là chính quyền địa phương và những người lối xóm của chị N và anh C, họ không có mâu thuẫn gì với chị N và anh C. Qua xác minh những người này thì được biết mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh C đúng như chị N khai. Cụ thể là hai vợ chồng chị N và anh C thường xuyên cự cải, có lúc đánh nhau do anh C hay uống rượu về nên dẫn đến cự cải (BL 34-38). Vấn đề này thấy rằng tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử sẽ xem xét việc yêu cầu ly hôn của chị N với anh C.

Về con chung: Chị N khai trong thời gian chung sống, chị và anh C có 02 người con chung tên Nguyễn Bảo D, sinh ngày 08/3/2010 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 05/5/2012 hiện do chị N đang nuôi dưỡng. Xét thấy, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng Hội đồng xét xử cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai con chung. Tại bản tự khai của cháu Nguyễn Bảo D và Nguyễn Thị Ngọc T đều có ý chí là nếu cha mẹ ly hôn thì cả hai cháu đều muốn sống với mẹ là chị Nguyễn Thị Tuyết N. Như vậy việc yêu cầu nuôi con của chị N là có căn cứ để chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị N không tranh chấp với anh C nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về chia tài sản chung: Chị N không tranh chấp với anh C nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Chị N không tranh chấp với anh C nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Dành cho anh Nguyễn Văn C một vụ kiện khác để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, chia tài sản chung và nợ chung với chị Nguyễn Thị Tuyết N khi có yêu cầu.

Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

[4] Quan điểm về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định trên nên được chấp nhận.

[5] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 227, 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Tuyết N.

Cho chị Nguyễn Thị Tuyết N được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

Về con chung: Giao 02 người con chung tên Nguyễn Bảo D, sinh ngày 08/3/2010 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 05/5/2012 cho chị Nguyễn Thị Tuyết N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; Đây cũng là phù hợp với ý chí nguyện vọng của cháu Nguyễn Bảo D và Nguyễn Thị Ngọc T là muốn được sống với mẹ.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Tuyết N không tranh chấp với anh Nguyễn Văn C nên Tòa không xem xét giải quyết.

Về chia tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Tuyết N không tranh chấp với anh Nguyễn Văn C nên Tòa không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Tuyết N không tranh chấp với anh Nguyễn Văn C nên Tòa không xem xét giải quyết.

Dành cho anh Nguyễn Văn C một vụ kiện khác để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, chia tài sản chung và nợ chung với chị Nguyễn Thị Tuyết N khi có yêu cầu.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Tuyết N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0017571 ngày 02/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Chị Nguyễn Thị Tuyết N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Nguyễn Thị Tuyết N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn C được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 01/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Kè - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:03/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về