Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 30/9/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm, công khai vụ án dân sự thụ lý số: 142/2022/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 7 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/8/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 67A/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2022; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trà Thị Trâm Pa P, sinh năm 1992; (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: ấp A, xã H, thị xã VC, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Đào Cu V, sinh năm 1994; (vắng mặt) Địa chỉ: ấp A, xã H, thị xã VC, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/5/2022 (BL01); cũng như quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trà Thị Trâm Pa P trình bày: Chị Trà Thị Trâm Pa P và anh Đào Cu V sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, thị xã VC và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 04/5/2015. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình nên hai người đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Quá trình chung sống với nhau có 01 con chung là cháu Đào Minh D, sinh ngày 15/6/2016 (nam), về tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có.

Nay chị Trà Thị Trâm Pa P yêu cầu Tòa án giải quyết: Về quan hệ hôn nhân: Chị Trà Thị Trâm Pa P yêu cầu được ly hôn với anh Đào Cu V. Về con chung: Chị Pa P yêu cầu được nuôi con và yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi. Đến ngày 23/8/2022 (BL35) chị Pa P trình bày lại là đồng ý giao con chung cho anh V nuôi dưỡng, chị Pa P không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận phân chia nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh V, nhưng anh V không có văn bản gửi đến Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị Pa P, đồng thời anh V cũng không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật của bị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Pa P được ly hôn với anh V. Về con chung: Giao con chung là cháu Đào Minh D, sinh ngày 15/6/2016 (nam) cho anh V được tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu D đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chung do anh V không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét; Về tài sản chung tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho anh V, nhưng anh V vẫn vắng mặt không có lý do, chị Pa P có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt chị Pa P và anh V theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Trà Thị Trâm Pa P, nhận thấy hôn nhân của chị Pa P và anh V là tự nguyện kết hôn, có tổ chức lễ cưới và có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, thị xã VC, tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 04/5/2015. Quan hệ hôn nhân của chị Pa P và anh V không vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nhưng sau một thời gian chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn và hai người đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay, nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã nhau. Chị Pa P nhận thấy cuộc sống chung không hạnh phúc, không còn tình cảm vợ chồng với anh V nên có nguyện vọng được ly hôn. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Pa P được ly hôn với anh V.

[3] Về con chung: Thời gian chung sống với nhau chị Pa P và anh V có 01 người con chung tên Đào Minh D, sinh ngày 15/6/2016 (nam) hiện đang do anh V nuôi dưỡng, chị Pa P đồng ý giao cháu D cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng. Để đảm bảo cuộc sống của cháu D không bị xáo trộn, để cháu phát triển bình thường về tâm, sinh lý nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu Đào Minh D, sinh ngày 15/6/2016 (nam) cho anh V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu D đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con anh V không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Chị Pa P khẳng định tự thỏa thuận phân chia với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị Pa P khẳng định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Án phí sơ thẩm: Chị Pa P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tu yên xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trà Thị Trâm Pa P đối với bị đơn anh Đào Cu V.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trà Thị Trâm Pa P được ly hôn với anh Đào Cu V.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Đào Minh D, sinh ngày 15/6/2016 (nam) cho anh V được tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu D đủ 18 tuổi.

Chị Pa P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị Trà Thị Trâm Pa P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Chị Pa P không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Đào Minh D của anh V thì anh V có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.

- Về tài sản chung: Chị Pa P khẳng định tự thỏa thuận phân chia với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Chị Pa P khẳng định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2/ Về án phí sơ thẩm: Chị Trà Thị Trâm Pa P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004364 ngày 18/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, Chị Pa P đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí. Anh Đào Cu V không phải chịu án phí sơ thẩm.

3/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

81
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:86/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về