Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 80/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 80/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 27 tháng 9 năm 2022 tại Phòng xử án Toà án nhân dân thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 291/2022/TLST-HNGĐ ngày 06/7/2022 về việc: "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 137/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/9/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đồng Mạnh T, sinh năm 1987; nơi ĐKHKTT: Tổ 4, khu 1, phường X, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; chỗ ở hiện nay: Tổ 11, khu 4, phường Hà Lầm, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Dương Thị Kiều Tr, sinh năm 1992; nơi ĐKHKTT: Tổ 4, khu 1, phường X, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam K, tỉnh B; vắng mặt (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Đồng Mạnh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ngày 16/7/2015, anh Đồng Mạnh T và chị Dương Thị Kiều Tr tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân phường X, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Anh T và chị Tr đều kết hôn lần đầu, trước khi kết hôn, cả hai có thời gian tìm hiểu nhau trong khoảng 01 năm Sau khi kết hôn, anh T và chị Tr chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 khi anh T đang chấp hành án hình sự theo bản án của Tòa án nhân dân thành phố H thì chị Tr đã bỏ đi theo người khác. Sau đó, chị Tr vi phạm pháp luật và bị Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xử phạt 07 năm tù về hành vi liên quan đến ma túy. Anh T trở về địa phương thì chị Tr đang chấp hành án tại Trại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Đến nay, anh Đồng Mạnh T nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh T yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Dương Thị Kiều Tr.

- Về con chung: Anh Đồng Mạnh T và chị Dương Thị Kiều Tr có 01 con chung là Đồng Gia B, sinh ngày: 30/8/2015. Khi ly hôn, anh T yêu cầu giao con chung Đồng Gia B cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên, anh T không yêu cầu chị Tr cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh T và chị Tr không có tài sản chung, không có vay nợ chung, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, tại bản tự khai bị đơn chị Dương Thị Kiều Tr có quan điểm:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị Kiều Tr đồng ý ly hôn với anh Đồng Mạnh T.

Về con chung: Chị Tr đồng ý cho anh T nuôi cháu Đồng Gia B vì hiện nay chị đang phải chấp hành án phạt tù tại Trại giam Ninh Khánh, chị yêu cầu anh T phải chăm sóc con thật tốt.

Về tài sản chung: Chị Tr và anh T không có tài sản chung, không có vay nợ chung nên chị không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị Tr có đề nghị vì chị đang phải chấp hành án phạt tù tại Trại giam Ninh Khánh nên không thể đến Tòa án nên chị đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt chị.

Tại Thông báo số 1213/13 ngày 15/8/2021, Trại giam Ninh Khánh xác nhận thông tin: Chị Dương Thị Kiều Tr, sinh năm 1992, nơi ĐKTT: tổ 1, khu 4, phường X thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; hiện đang chấp hành hình phạt 07 (bảy) năm tù giam tại Trại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình theo hình phạt của bản án số 33 ngày 11/06/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.

Tại Đơn xin xác nhận ngày 30/9/2022, Trường Tiểu học Hà Lầm xác nhận thông tin: Cháu Đồng Gia B, sinh ngày 30/8/2015, hiện đang là học sinh lớp 2A2 của Trường Tiểu học Hà Lầm và việc học tập của cháu được gia đình, nhà trường đảm B về mọi mặt.

Tại Biên bản ngày 31/8/2022 về việc lấy ý kiến con chung trên 07 tuổi, cháu Đồng Gia B có nguyện vọng được ở cùng với bố.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn anh Đồng Mạnh T có đơn xin xử vắng mặt tại phiên tòa và đề nghị được giữ nguyên quan điểm giải quyết vụ án.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H phát biểu ý kiến:

- Về pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự đã thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử sự tiến hành xét xử theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

-Về nội dung giải quyết vụ án: Xác định mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn. Giao con chung Đồng Gia B, sinh ngày: 30/8/2015 cho nguyên đơn anh Đồng Mạnh T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành (đủ18 tuổi), bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của các đương sự, đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, đây là quan hệ pháp luật dân sự và bị đơn có hộ khẩu thường trú tại thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.

[1.2] Về việc vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn anh Đồng Mạnh T và bị đơn chị Dương Thị Kiều Tr đều đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử theo quy định.

[2] Về nội dung cần giải quyết của vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qúa trình giải quyết vụ án bị đơn chị Dương Thị Kiều Tr khai: chị và anh Đồng Mạnh T kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phườngLê Hồng Phong, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, theo lời khai của anh Đồng Mạnh T thì khi lấy nhau thì chị Tr và anh T có về gia đình của chị Tr tại phường Lê Hồng Phong, thành phố Thái Bình để tổ chức đám cưới bên nhà gái. Sau đó, anh và chị Tr làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Cao Xanh, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Lời khai của anh T phù hợp với bản chính Giấy chứng nhận kết hôn mà anh T đã giao nộp cho Tòa án. Hội đồng xét xử thấy rằng việc kết hôn của anh T và chị Tr trên cở sở hai bên cùng tự nguyện, được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, xác định quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Tr là hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Sau khi kết hôn, anh T và chị Tr chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân từ việc trong thời gian anh T chấp hành án thì chị Tr ở nhà cũng vi phạm pháp luật và bị Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xử phạt 07 năm tù. Khi anh T trở về địa phương thì chị Chinh đang phải chấp hành án tại Trại giam Ninh Bình. Như vậy, trên thực tế anh T và chị Tr đã không còn chung sống cùng nhau từ năm 2018 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, anh T có đề nghị Tòa án không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; chị Tr đồng ý ly hôn với anh T và yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Như vậy, thấy rằng hôn nhân của anh T và chị Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T, cho anh T được ly hôn với chị Tr theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về nuôi con chung:

- Về người trực tiếp nuôi con chung: Anh T và chị Tr có một con chung là Đồng Gia B, sinh ngày: 30/8/2015. Hiện tại anh T có nơi ở, công việc ổn định, có điều kiện chăm sóc con chung. Do đó, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của anh T, giao con chung Đồng Gia B, sinh ngày 30/8/2015 cho anh T nuôi dưỡng đến khi thành niên (đủ 18 tuổi).

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T không yêu cầu chị Tr phải cấp dưỡng nuôi con, chị Tr cũng không có yêu cầu gì khác nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[4] Về tài sản chung: Anh T và chị Tr xác định không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về ý kiến giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy định pháp luật.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn anh Đồng Mạnh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0000862 ngày 04 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án (kèm theo danh mục án phí,lệ phí).

Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn của nguyên đơn anh Đồng Mạnh T.

1.Về quan hệ hôn nhân: Anh Đồng Mạnh T được ly hôn với chị Dương Thị Kiều Tr.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Đồng Gia B, sinh ngày 30 tháng 8 năm 2015 cho anh Đồng Mạnh T trực tiếp nuôi dưỡng, kể từ tháng 9 năm 2022 cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).

Sau khi ly hôn, chị Dương Thị Kiều Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Đồng thời chị Tr không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nếu chị Tr vi phạm thì anh T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chị Tr.

Các đương sự có quyền đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con chung, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn anh Đồng Mạnh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn nhưng được trừ đi tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0000862 ngày 04 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 80/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:80/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về