TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 22 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 22/2022/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1990. Địa chỉ: Khối phố C, thị trấn P, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Có mặt.
2/ Bị đơn: Anh Huỳnh Ngọc T1, sinh năm 1987. Địa chỉ: Khối phố C, thị trấn P, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q trình bày: Chị víi anh Huỳnh Ngọc T1 tự nguyện tìm hiểu và xây dựng gia đình, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Phú Thịnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào năm 2015. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình hai người không hợp nhau, thường xuyên cải vã, anh T1 đánh đập chị 03 lần nhưng chị vẫn cố gắng chịu đựng để giữ hạnh phúc gia đình tạo điều kiện cho anh T1 thay đổi cách sống mà anh T1 vẫn không thay đổi được, chị không chịu đựng nổi nên đã về nhà cha mẹ ruột của chị làm ăn, sinh sống đến nay đã được 08 tháng, mỗi người sống mỗi nơi, phần ai nấy sống không quan tâm đến nhau. Đến nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Huỳnh Ngọc T1.
Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống chị với anh T1 có 01 con chung là Huỳnh Ngọc T2, sinh ngày 28/6/2017. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T2 đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham gia phiên tòa. Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng; Nguyên đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật, bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Q. Về hôn nhân: Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị Q và anh Huỳnh Ngọc T1 ly hôn. Về nuôi con chung: Áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao cháu Huỳnh Ngọc T2 cho chị Q nuôi dưỡng, anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung . Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị Q khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Q yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và yêu cầu giải quyết về nuôi con chung nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Huỳnh Ngọc T1 có nơi cư trú tại khối phố C, thị trấn P, huyện N, tỉnh Quảng Nam nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam thực hiện đầy đủ các bước tiến hành tố tụng giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, tống đạt hợp lệ các văn bản tống tụng cho bị đơn, nhưng bị đơn anh Huỳnh Ngọc T1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q víi anh Huỳnh Ngọc T1 tự nguyện tìm hiểu và xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Phú Thịnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào năm 2015 là hôn nhân hợp pháp. Chị Q cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình hai người không hợp nhau, thường xuyên cải vã, anh T1 đánh đập chị 03 lần, nhưng chị vẫn cố gắng chịu đựng để giữ hạnh phúc gia đình tạo điều kiện cho anh T1 thay đổi cách sống mà anh T1 vẫn không thay đổi được, chị không chịu đựng nổi nên đã về nhà cha mẹ ruột của chị làm ăn sinh sống đến nay đã được 08 tháng, mỗi người sống mỗi nơi, phần ai nấy sống không quan tâm đến nhau. Đến nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1.
Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự cho anh T1 biết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nhưng anh T1 không hợp tác, không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Q và anh T1 thật sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Q yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1 là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị Q và anh T1 có 01 con chung là Huỳnh Ngọc T2, sinh ngày 28/6/2017. Khi ly hôn chị Q có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T2 đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T1 không có ý kiến về con chung. Xét thấy chị Q có việc làm ổn định, thu nhập mỗi tháng trên 06 triệu đồng, đảm bảo lo cuộc sống cho cháu T2, đối với cháu T2 hiện còn nhỏ phải cần sự chăm sóc của người mẹ. Để có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu T2 trưởng thành, phát triển tốt về mọi mặt. Hội đồng xét xử có cơ sở giao cháu T2 cho chị Q nuôi dưỡng là phù hợp.
[2.3] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị Q khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội khoá XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Q.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q và anh Huỳnh Ngọc T1 ly hôn.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Huỳnh Ngọc T2, sinh ngày 28/6/2017 cho chị Nguyễn Thị Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi). Anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị Q đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0010349 ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chị Q đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (22/6/2022). Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Ninh - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về