Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 59/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 59/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 25 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 271/2023/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2023/QĐXX-ST ngày 15 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Ch, sinh năm 1978. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn Phú Q, xã Hoằng Ch, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh Trần Đức H, sinh năm 1978. Có mặt Địa chỉ: Thôn Phú Q, xã Hoằng Ch, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/9/2023, bản tự khai ngày 05/10/2023 nguyên đơn chị Đỗ Thị Ch thể hiện:

Tôi (Ch) và anh Trần Đức H tự nguyện kết hôn với nhau năm 1998 được UBND xã Hoằng Ch, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau bình thường đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H thường xuyên đánh đập rượu chè, phá đồ trong nhà và đuổi đánh vợ con rất nhiều lần, tôi phải bỏ nhà mang con vào niềm nam để sinh sống và lập nghiệp nhưng anh H vẫn tìm vào nam đánh đập tôi. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Đức H.

Về con: Vợ chồng tôi có 04 con chung cháu tên là Trần Thị H3, sinh ngày 19/4/1999; Trần Thị T6, sinh ngày 30/4/2003; Trần Thị T1, sinh ngày 08/6/2006; Trần Đức Đ, sinh ngày 18/8/2010. Hiện nay cháu Hà, cháu T6 đã trưởng thành niên nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu T1 và cháu Đ nay ly hôn tôi có nguyện vọng được nuôi cháu T1 và cháu Đ .

Về cấp dưỡng: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và công nợ: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại lời khai ngày 20/10/2023 và tại phiên tòa anh Trần Đức H thể hiện:

Về hôn nhân: Tôi (H) và cô Đỗ Thị Ch kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoằng Ch, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 1998. Sau khi cưới vợ chồng sống bình thường. Đến năm 2006 tôi thỉnh thoảng có uống rượu, vợ chồng có nói qua lại với nhau khi tôi tỉnh rượu vợ chồng tôi lại bình thường với nhau lo làm ăn.Nay cô Ch làm đơn xin ly hôn tôi mong muốn vợ chồng đoàn tụ để nuôi dạy con cái.

Về con: Vợ chồng tôi có 04 con chung cháu đầu tên là Trần Thị H3, sinh ngày 19/4/1999; cháu thứ hai tên là Trần Thị T6, sinh ngày 30/4/2003; cháu thứ 3 tên là Trần Thị T1, sinh ngày 08/6/2006; cháu thứ tư tên là Trần Đức Đ, sinh ngày 18/8/2010. Hiện nay cháu Hà, cháu T6 đã trưởng thành nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu T1 và cháu Đ nay nếu cô Ch cương quyết ly hôn tôi có nguyện vọng giao cháu T1 và cháu Đ cho cô Chiến nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và công nợ: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai của cháu Trần Thị T1 và cháu Trần Đức Đ: Các cháu mong muốn bố mẹ đoàn tụ, nếu phải ly hôn cháu có nguyện vọng được ở với mẹ.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về quá trình tố tụng và đề xuất hướng giải quyết vụ án:

+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân thủ đầy đủ, đảm bảo trình tự, thủ tục từ khi thụ lý, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn chị Đỗ Thị Ch đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của BLTTDS. Bị đơn anh Trần Đức H chưa thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị Ch được ly hôn anh Trần Đức H.

Về con chung: Công nhận chị Đỗ Thị Ch và anh Trần Đức H có 04 con chung cháu tên là Trần Thị H3, sinh ngày 19/4/1999; Trần Thị T6, sinh ngày 30/4/2003; Trần Thị T1, sinh ngày 08/6/2006; Trần Đức Đ, sinh ngày 18/8/2010. Hiện nay cháu Hà, cháu T6 đã trưởng thành nên không xem xét. Đối với cháu T1 và cháu Đ nay ly hôn chị Ch có nguyện vọng được nuôi cháu T1 và cháu Đ. Từ khi vợ chồng sống ly thân các cháu ở với chị Ch, chị là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các cháu, bản tự khai của hai cháu thể hiện được ở với mẹ. Giao cháu Trần Thị T1 và cháu Trần Đức Đ cho chị Ch là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015; Điều 24, Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 chị Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thủ tục tố tụng: Chị Đỗ Thị Ch khởi kiện xin ly hôn anh Trần Đức H và xin được nuôi con chung. Căn cứ vào quy định tại Điều 68 BLTTDS xác định chị Đỗ Thị Ch là nguyên đơn, anh Trần Đức H là bị đơn.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Đức H có địa chỉ tại xã Hoằng Ch, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Ch thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

[1.3] Về quan hệ pháp luật: Chị Đỗ Thị Ch khởi kiện xin ly hôn anh Trần Đức H và đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi con chung nên được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc lĩnh vực dân sự.

Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp mâu thuẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự, chính quyền địa phương xã Hoằng Ch xác nhận: Chị Đỗ Thị Ch và anh Trần Đức H tự nguyện kết hôn được UBND xã Hoằng Ch cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 1998, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không nắm bắt được.Vợ chồng anh chị có 04 con chung tên là Trần Thị H3, sinh ngày 19/4/1999; Trần Thị T6, sinh ngày 30/4/2003; Trần Thị T1, sinh ngày 08/6/2006; Trần Đức Đ, sinh ngày 18/8/2010.

Tại phiên tòa ngày 01/12/2023, bị đơn anh Trần Đức H vắng mặt không có lý do mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nên HĐXX hoãn phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 233, Điều 235 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử có mặt bị đơn là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Ch và anh Trần Đức H kết hôn với nhau vào năm 1998 trên cơ sở tự nguyện, do Ủy ban nhân dân xã Hoằng Ch, huyện Hoằng Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình, là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng anh chị sống với nhau hòa thuận một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn, không thể hòa giải được. Chị Ch có nguyện vọng xin được ly hôn anh Hùng. Anh H có nguyện vọng được đoàn tụ nhưng đến nay chị Ch vẫn cương quyết xin được ly hôn anh. Tòa án thụ lý vụ án từ ngày 02/10/2023 cho đến nay chị Ch vẫn giữ quan điểm xin được ly hôn anh H. Như vậy, anh H vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, HĐXX xét thấy tình cảm của anh, chị thực sự không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng Điều 51,56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ Thị Ch là cho chị được ly hôn với anh Trần Đức H là phù hợp với tình trạng hôn nhân của anh chị.

[2.2] Về con chung: Chị Đỗ Thị Ch và anh Trần Đức H có 04 con chung cháu tên là Trần Thị H3, sinh ngày 19/4/1999; Trần Thị T6, sinh ngày 30/4/2003; Trần Thị T1, sinh ngày 08/6/2006; Trần Đức Đ, sinh ngày 18/8/2010. Hiện nay cháu Hà, cháu T6 đã trưởng thành nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Xét yêu cầu nuôi con của chị Đỗ Thị Ch: Xét thấy, yêu cầu nuôi cháu T1 và cháu Đ của chị Chiến là phù hợp vì từ khi vợ chống sống ly thân các cháu ở cùng với chị, chị là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng hai cháu, cả hai cháu đều có nguyện vọng được ở với chị Chiến. Do đó chấp nhận yêu cầu của chị Chiến giao cháu T1 và cháu Đ cho chị Ch tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Chị Đỗ Thị Ch và anh Trần Đức H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3] Về tài sản: Chị Đỗ Thị Ch và anh Trần Đức H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: Nguyên đơn là chị Đỗ Thị Ch phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Ch đã nộp.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 51,56,57,58, 81,82,83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Ch được ly hôn anh Trần Đức H.

Về con chung: Công nhận cháu 04 cháu tên là Trần Thị H3, sinh ngày 19/4/1999; Trần Thị T6, sinh ngày 30/4/2003; Trần Thị T1, sinh ngày 08/6/2006; Trần Đức Đ, sinh ngày 18/8/2010. Hiện nay cháu Hà, cháu T6 đã trưởng thành nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Giao cháu Trần Thị T1 và Trần Đức Đ cho chị Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi về pháp luật.

Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung. Chị Ch và các thành viên trong gia đình không ai được cản trở. Nếu anh H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Ch có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh.

Về án phí: Chị Đỗ Thị Ch phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/ 0011685 ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoằng Hóa. Chị Đỗ Thị Ch đã thi hành xong.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn chị Đỗ Thị Ch có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ nhận bản án hoặc niêm yết bản án. Bị đơn anh Trần Đức H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 59/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hoằng Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về