Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 17 tháng 8 năm 2022 tại phòng xử án Toà án nhân dân huyện Ninh Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2022/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Tr, sinh năm: 1991. Nơi cư trú: Thôn A, xã X, huyện N, tỉnh Ninh Thuận (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Phạm Văn Ph, sinh năm: 1992. Nơi cư trú: Thôn A, xã X, huyện N, tỉnh Ninh Thuận (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2022, trong quá trình tố tụng, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Tr trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phạm Văn Ph tiến tới hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 28/5/2012 tại UBND xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn với nhau. Nguyên nhân là do ông Ph suốt ngày ăn nhậu, tụ tập bạn bè không lo cho vợ con. Bà nói đến thì ông Ph gây gỗ, trách móc dẫn đến vợ chồng cãi nhau, khiến cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột, sống ly thân với ông Ph từ tháng 10/2021 cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay tình cảm không còn, mục đ ch hôn nhân không đạt được nên bà Tr đề nghị Toà án giải quyết được ly hôn ông Ph.

- Về nuôi con khi ly hôn: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Duy L, sinh ngày 10/3/2016 và cháu Phạm Thị Thúy P sinh ngày 11/11/2011 đang ở với bà và bà Tr có nguyện vọng được nuôi 02 con và không yêu cầu ông Ph phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Ph được quyền thăm nom con theo pháp luật và nếu sau này bà không có điều kiện nuôi con chung thì ông Ph được quyền xin thay đổi người nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phạm Văn Ph đã được Tòa án Thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ để tham gia tố tụng thực hiện quyền nghĩa vụ của mình, nhưng ông Ph cố tình trốn tránh, từ chối tham gia tố tụng; nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai để ghi nhận ý kiến của ông Ph đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tr.

Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên ý kiến đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn vắng mặt; các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; cho bà Nguyễn Thị Kim Tr được ly hôn với ông Phạm Văn Ph. Về con chung: Giao con chung cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng và ông Ph không phải cấp dưỡng nuôi con, do bà Tr tự nguyện không yêu cầu. Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Phạm Văn Ph có địa chỉ cư trú tại thôn A Xuân 2, xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận; nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Nội dung các bên tranh chấp xuất phát từ mâu thuẫn gia đình dẫn đến xin ly hôn và việc nuôi con; nên Hội đồng xét xử có căn cứ xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo qui định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[1.3] Xử lý về việc vắng mặt của bị đơn: Ông Phạm Văn Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt lần hai không có lý do; điều này chứng tỏ ông Ph đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, cùng với tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ vụ án để làm cơ sở giải quyết và xét xử vắng mặt ông Ph là đúng quy định pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Kim Tr và ông Phạm Văn Ph là hợp pháp. Sau khi về chung sống do không hòa hợp, bất đồng trong quan điểm sống nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Xác minh tại địa Ph nơi bà Tr và ông Ph cư trú và các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp được biết: Quá trình chung sống, vợ chồng bà Tr, ông Ph có xảy ra mâu thuẫn, cãi vả nhưng không đến mức độ gây mất trật tự trị an tại địa Ph. Vợ chồng mâu thuẫn ông Ph đã vào Đồng Nai làm việc, thỉnh thoảng có về lại địa Ph, nhưng không có trách nhiệm với bà Tr. Nội dung trên được các con của bà Tr, ông Ph xác định: Nguyên nhân do ông Ph thường hay ăn nhậu đánh mẹ, không quan tâm đến con cái và thường xuyên cãi nhau. Hội đồng xét xử có căn cứ xác định: Thực tế tình trạng hôn nhân giữa bà Tr và ông Ph đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đ ch hôn nhân không đạt được. Việc bà Tr yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn ông Ph là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên được chấp nhận.

[3] Về nuôi con khi ly hôn: Trong quá trình chung sống vợ chồng bà Tr, ông Ph có 02 con chung là cháu Phạm Duy L, sinh ngày 10/3/2016 và cháu Phạm Thị Thúy P sinh ngày 11/11/2011. Bà Tr hiện phụ buôn bán quán thu nhập bình quân 4.500.000 đồng/tháng có nguyện vọng nuôi 02 con và tự nguyện không yêu cầu ông Ph phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Ph vắng mặt không ghi nhận được ý kiến về việc nuôi con khi ly hôn, nên hậu quả pháp lý ông Ph phải chịu theo quy định của pháp luật. Mặt khác, các con chung hiện đang sống với bà Tr và đều có nguyện vọng ở với bà Tr. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu L và cháu P cho bà Tr trực tiếp nuôi cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi), có khả năng lao động tự túc nuôi sống bản thân là phù hợp với thực tế, nguyện vọng và đảm bảo cho các cháu phát triển toàn diện về tâm sinh lý về sau. Ông Phạm Văn Ph không phải cấp dưỡng nuôi con, do bà Tr tự nguyện không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim Tr và ông Phạm Văn Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim Tr phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn) theo quy định tại khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.

[6] Từ những nhận định nêu trên, xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Hải tại phiên tòa là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim Tr đối với ông Phạm Văn Ph.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Tr được ly hôn với ông Phạm Văn Ph.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Duy L, sinh ngày 10/3/2016 và cháu Phạm Thị Thúy P sinh ngày 11/11/2011 cho bà Nguyễn Thị Kim Tr trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi, có khả năng lao động tự túc nuôi sống bản thân). Ông Ph không phải cấp dưỡng nuôi con, do bà Tr tự nguyện không yêu cầu.

Sau khi ly hôn ông Phạm Văn Ph có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với bà Tr và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Nếu ông Ph lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà Tr có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của ông Ph.

Khi có căn cứ theo qui định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim Tr và ông Phạm Văn Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

4. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.

Bà Nguyễn Thị Kim Tr phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án ph 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006817 ngày 12/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận (bà Tr đã nộp đủ án phí).

5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, sơ thẩm, có mặt nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 17/8/2022), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về