Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 29/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 26 tháng 7 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 94/2020/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/qđXXst - HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: anh Bùi Văn V, sinh năm 1990 Địa chỉ: Thôn B, xã Th, huyên N, tỉnh Ninh Bình

- Bị đơn: Chị Bùi Thị Ch, sinh năm 1995 Địa chỉ: Thôn B, xã Th, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Các đương sự vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 4 năm 2021 và bản tự khai, nguyên đơn anh Bùi Văn V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và Chị Bùi Thị Ch kết hôn với nhau và có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Th, huyện N, tỉnh Ninh Bình vào ngày 28/5/2012 trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng anh chị sinh sống cùng gia đình anh tại Thôn B, xã Th, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được vài năm đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau về mọi mặt. Hiện anh chị đã ly thân, không ai quan tâm đến ai về mọi mặt. Nay anh xác định mâu thuẫn giữa anh và chị Chtrầm trọng, không còn tình cảm vợ chồng nên anh xin ly hôn với chị Chđể ổn định cuộc sống.

Về con chung: Anh xác định giữa anh và chị Ch có 02 con chung là các cháu: Bùi Quang M sinh ngày 03/01/2013; cháu Bùi Khánh L sinh ngày 09/10/2015. Hiện cả hai cháu đang ở với anh. Nếu ly hôn nguyện vọng của anh xin được nuôi cả hai cháu và không yêu cầu chị Ch cấp dưỡng nuôi con chung, vì bản thân chị Ch không quan tâm đến các cháu, thời gian vợ chồng ly thân nhưng chị cũng không hỏi han hoặc có trách nhiệm về vật chất và tinh thần với hai cháu.

Về tài sản và công nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của bị đơn Chị Bùi Thị Ch thể hiện tại đơn đề nghị chị gửi cho Tòa án ngày 18/5/2021, cụ thể: Chị xác định thời điểm kết hôn và chung sống như anh Vtrình bày là đúng. Theo chị nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp, anh chị đã ly thân. Nay anh Vxin ly hôn thì chị cũng nhất trí.

VÒ con chung: Chị xác định giữa chị và anh Vcó 02 con chung là các cháu Bùi Quang Msinh ngày 03/01/2013; cháu Bùi Khánh Lsinh ngày 09/10/2015. Hiện cả hai cháu đang ở với anh Vọng. Sau khi ly hôn chị đồng ý cho anh Vtiếp tục nuôi cả hai cháu, vì hiện nay điều kiện chị đang phải đi làm thuê vì vậy chị không thể trực tiếp nuôi các cháu được.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị không yêu cầu.

Ý kiến của cháu Bùi Quang M: Thể hiện tại biên bản lấy lời khai ngày 26/4/2021. Nếu bố mẹ cháu ly hôn thì cháu xin được ở với bố, vì cháu ở với bố từ nhỏ, hiện tại hai anh em cháu đang sinh sống và học tập ổn định với bố tại xã Th, cháu không muốn bị xáo trộn cuộc sống.

Ngày 23 tháng 4 năm 2021 Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý vụ án về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo đơn khởi kiện của anh Bùi Văn V. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện N đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thủ tục pháp luật quy định. Tuy nhiên đối với Chị Bùi Thị Ch đi làm thuê nên thỉnh thoảng chị mới về được, chị có yêu cầu từ chối hòa giải và xin xử vắng mặt, vì vậy vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được và được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại đơn xin xử vắng mặt, nguyên đơn, bị đơn vẫn giữ nguyên quan điểm như bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Lải, xã Th, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đã có đơn xin xử vắng mặt. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không có mặt tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn V. Xử ly hôn giữa anh Bùi Văn V và Chị Bùi Thị Ch.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao các cháu Bùi Quang Msinh ngày 03/01/2013; cháu Bùi Khánh Lsinh ngày 09/10/2015, cho anh Vtiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị Chkhông phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Vọng.

3. Về án phí ly hôn: anh Bùi Văn V thuộc trường hợp được miễn án phí theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã Th, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa anh Bùi Văn V và Chị Bùi Thị Ch là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không hợp nhau về mọi mặt. Cuộc sống vợ chồng của anh Vvà chị Chthường xảy ra xung đột và kéo dài nhiều năm nay, hai bên đã ly thân. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Vvới chị Chlà có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2].Về con chung: anh Vvà chị Chcó 02 con chung là các cháu Bùi Quang Msinh ngày 03/01/2013; cháu Bùi Khánh Lsinh ngày 09/10/2015, hiện các cháu đều ở với anh Vọng. Nguyện vọng của anh Vxin tiếp tục nuôi cả hai cháu và không yêu cầu chị Chcấp dưỡng nuôi con chung. Chị Chcũng đồng ý để anh Vnuôi cả hai cháu. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay anh Vkhỏe mạnh, có thu nhập, cháu Minh và cháu Linh hiện đang đi học và có nguyện vọng tiếp tục ở với anh Vọng. Mặt khác các bên thống nhất không có tranh chấp. Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, lợi ích mọi mặt của hai cháu nên giao cả hai cháu cho anh Vtiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là có căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh Vkhông có yêu cầu vì vậy không đặt ra việc giải quyết.

[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Do anh Vlà người dân tộc sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nên căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho anh Vọng.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn V. Xử ly hôn giữa anh Bùi Văn V và Chị Bùi Thị Ch.

2. Về con chung: Giao các cháu Bùi Quang M sinh ngày 03/01/2013; cháu Bùi Khánh L sinh ngày 09/10/2015 (Hiện cả hai cháu đang ở với anh V) cho anh V tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác. Chị Ch không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh V.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho anh Bùi Văn V.

4. Quyền kháng cáo: anh Bùi Văn V, Chị Bùi Thị Ch được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 29/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về