Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 08/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2022/QĐ-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1988

Địa chỉ: Thôn Đ, xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình

- Bị đơn: Anh Bùi Văn Gi, sinh năm 1985

Địa chỉ: Thôn Đ, xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình

Chị M, anh Gi vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 01 năm 2022 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Nguyễn Thị M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Anh Bùi Văn Gi kết hôn năm 2007 có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại Thôn Đ, xã Q cùng gia đình anh Gi. Chị xác định hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được khoảng gần 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do không hợp nhau, không tin tưởng nhau về mặt tình cảm. Thực tế anh chị đã ly thân nhiều năm nay, nay chị xét thấy không còn tình cảm với anh Giang, không thể duy trì cuộc sống vợ chồng, vì vậy chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết việc cho chị được ly hôn với Anh Bùi Văn Gi.

Về con chung: Chị M xác định chị và anh Gicó 03 con chung là các cháu Bùi Hoàng A, sinh ngày 18/3/2007; cháu Bùi Hoàng Kh, sinh ngày 19/12/2013; cháu Bùi Dung Nh, sinh ngày 05/9/2016. Hiện cả ba cháu đều ở với chị. Chị có nguyện vọng nuôi cả 3 cháu là cháu Kh, cháu Nh, cháu A. Tuy nhiên nếu anh Gicó ý kiến khác thì chị xin nuôi 2 cháu nhỏ, còn cháu lớn Bùi Hoàng A cho anh Gi nuôi. Chị không có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Đối với bị đơn Anh Bùi Văn Gi: Mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các Thông báo và giấy báo của Tòa án, tuy nhiên anh Gikhông đến Tòa án làm việc trực tiếp cũng như không có ý kiến gửi cho Tòa án.

Ngày 18/01/2022 Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý vụ án, quá trình giải quyết Tòa án đã báo gọi anh Ginhiều lần, tuy nhiên anh Givắng mặt không có lý do vì vậy vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, vụ án được đưa án xét xử theo thủ tục chung.

Tại đơn xin xử vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với Anh Bùi Văn Gi và giải quyết về con chung.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không có mặt tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 357, điều 468 Bộ luật Dân sự; Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Nguyễn Thị M. Xử ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị M và Anh Bùi Văn Gi.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao các cháu Bùi Hoàng A, sinh ngày 18/3/2007; cháu Bùi Hoàng Kh, sinh ngày 19/12/2013; cháu Bùi Dung Nh, sinh ngày 05/9/2016, hiện đang ở với Chị M, cho Chị M tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Buộc anh Giphải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Chị M mỗi cháu từ 1500.000 đồng đến 2000.000 đồng/tháng kể từ tháng 6/2022 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

3. Về án phí : Chị Nguyễn Thị M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định. Anh Bùi Văn Gi phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung theo quy đinh tại khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa Chị Nguyễn Thị M và Anh Bùi Văn Gi là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không hợp nhau về mọi mặt, không tin tưởng nhau. Cuộc sống vợ chồng của Chị M và anh Githường xảy ra xung đột và kéo dài, hai bên đã ly thân. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị M với anh Gilà có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2].Về con chung: Chị M và anh Gicó 03 con chung là cháu Bùi Hoàng A, sinh ngày 18/3/2007; cháu Bùi Hoàng Kh, sinh ngày 19/12/2013; cháu Bùi Dung Nh, sinh ngày 05/9/2016 nguyện vọng của Chị M là được tiếp tục nuôi cả 3 cháu và chị không có yêu cầu anh Gicấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay Chị M khỏe mạnh, có thu nhập, mặt khác cháu Bùi Hoàng An và cháu Bùi Hoàng Khcó nguyện vọng xin ở với mẹ, vì bố hay đi làm xa không chăm sóc được các cháu. Trong suốt quá trình Tòa án giải quyết anh Gikhông có ý kiến gì về việc nuôi con sau khi ly hôn. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định cho các cháu nên tiếp tục giao các cháu Bùi Hoàng A, sinh ngày 18/3/2007; cháu Bùi Hoàng Kh, sinh ngày 19/12/2013; cháu Bùi Dung Nh, sinh ngày 05/9/2016 cho Chị M nuôi là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Mặc dù Chị M không yêu cầu anh Giphải cấp dưỡng nuôi con chung, tuy nhiên xét về mặt thực tế và đảm bảo quyền lợi cho các cháu, Hội đồng xét xử buộc anh Giphải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng Chị M mỗi cháu là 500.000 đồng/ tháng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác.

[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra vấn đề giải quyết.

[2.5]. Về án phí :

- Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị M phải chịu theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

- Án phí cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Bùi Văn Gi phải chịu theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Các điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng: Các điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật hôn nhân và gia đình;

- Các Điều 357, 468 Bộ luật Dân sự.

- Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Nguyễn Thị M. Xử ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị M và Anh Bùi Văn Gi.

2. Về con chung: Giao các cháu: Bùi Hoàng A, sinh ngày 18/3/2007; Bùi Hoàng Kh, sinh ngày 19/12/2013; Bùi Dung Nh, sinh ngày 05/9/2016 (hiện các cháu đang ở với Chị M) cho Chị M tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác.

Anh Bùi Văn Gi có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng Chị M với mức mỗi cháu là 500.000 đồng/tháng kể từ tháng 6/2022 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác.

Kể từ ngày Chị M có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Gikhông thi hành hết số tiền cấp dưỡng nuôi con theo thỏa thuận thì hàng tháng anh Gicòn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí:

3.1. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị M phải chịu theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị M đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0003457 ngày 17/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

3.2. Án phí cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Bùi Văn Gi phải chịu theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng 4. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị M và Anh Bùi Văn Gi được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về