Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 18/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 218/2023/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2023, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 09/01/2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phước H, sinh năm 2001; địa chỉ: Tổ dân phố F, thị trấn P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn G, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn B, xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 02 tháng 10 năm 2023 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Phước H trình bày như sau: Chị H và anh Nguyễn Văn G tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 18/05/2022. Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, anh G ham chơi, không có trách nhiệm với gia đình, chị khuyên nhiều lần nhưng anh G không nghe, vợ chồng cãi nhau. Chị H không còn tình cảm với anh G nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn G.

Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Phước H trình bày vợ chồng 01 người con chung là Nguyễn Ngọc Gia L, sinh ngày 08/07/2022. Chị H yêu cầu Tòa án giao người con chung cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh Nguyễn Văn G cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Phước H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập và các Thông báo về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao, nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho anh G nhưng trong thời hạn luật định anh G không có văn bản trình bày ý kiến và không đến Toà án để làm việc.

Tại biên bản xác minh ngày 27/12/2023, gia đình anh Nguyễn Văn G cho biết: Anh Nguyễn Văn G có hộ khẩu thường trú tại thôn B, xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mâu thuẫn giữa anh G và chị H là do anh G không lo làm ăn, vẫn còn ham chơi nên xảy ra mâu thuẫn. Hiện nay anh G và chị H đã sống ly thân. Gia đình đã nhận các văn bản tố tụng và giao lại cho anh G. Tuy nhiên, anh G đi làm nên không đến Tòa án để tham gia tố tụng được.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa lần thứ nhất do bị đơn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và đồng thời tống đạt Quyết định hoãn phiên tòa cho anh G. Tuy nhiên, anh G vẫn vắng mặt không có lý do tại phiên tòa lần thứ 2.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành các quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành pháp luật, không tham gia các phiên hoà giải và phiên toà làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phước H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, thấy rằng:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo Điều 175, Điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự, thì việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nêu trên là hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do chính đáng. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Phước H và anh Nguyễn Văn G tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 18/05/2022. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh G là hợp pháp. Xét về quá trình hôn nhân giữa chị H và anh G, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quá trình sống chung, giữa hai người đã xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng nhau, anh G không có trách nhiệm với gia đình, vợ chồng thiếu sự chia sẻ. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không khắc phục được. Hiện nay cuộc sống mỗi người tự lo liệu, không còn quan tâm đến nhau. Anh G biết chị H xin ly hôn nhưng cũng bỏ mặc, không có ý kiến. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn của vợ chồng đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Phước H.

[2.2] Về việc nuôi con chung: Hội đồng xét xử xét yêu cầu của chị H về việc nuôi con chung, thấy rằng: cháu L chỉ hơn 01 tuổi, hiện do chị H trực tiếp chăm sóc nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao người con chung là Nguyễn Ngọc Gia L cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Phước H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản: Chị Nguyễn Thị Phước H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Phước H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Phước H. Chị Nguyễn Thị Phước H được ly hôn anh Nguyễn Văn G.

2. Về việc nuôi con chung: Giao con chung của vợ chồng là Nguyễn Ngọc Gia L, sinh ngày 08/07/2022 cho chị Nguyễn Thị Phước H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Văn G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về cấp dưỡng: Anh Nguyễn Văn G không cấp dưỡng nuôi con chung.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Chị Nguyễn Thị Phước H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002006, ngày 03/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Lộc. Chị H đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Lộc - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về