Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 06/9/2022, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Lệ Thuỷ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 77/2022/TLST-HNGĐ ngày 07/6/2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16/8/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Nh, sinh năm 1991 Địa chỉ: Thôn Đ, xã Tr, huyện A, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lê Thuận Kh, sinh năm 1992 Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc ly hôn đề ngày 06/6/2022, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Hồ Thị Nh trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lê Thuận Kh chung sống với nhau tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Quảng Bình vào ngày 21/6/2018. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được gần một năm thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do không hợp tính tình nên thường xuyên cãi vã; anh Kh không quan tâm đến gia đình, chị Nh nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh Kh không nghe mà còn đánh đập chị Nh. Do đó chị Nh bồng con vào nhà bố mẹ đẻ tại xã Tr, huyện A, tỉnh Thừa Thiên Huế sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2019 cho đến nay mà không ai quan tâm đến ai. Chị Nh xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn anh Lê Thuận Kh. Về con chung:

Vợ chồng có 01 con chung tên là Lê Ngọc Linh Đ, sinh ngày 28/10/2018, hiện đang do anh Kh nuôi dưỡng từ tháng 5/2021. Nguyện vọng của chị Nh xin được trực tiếp nuôi con chung Lê Ngọc Linh Đ vì con đang còn nhỏ và không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con vì chị Nh có đủ khả năng và điều kiện để nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 23/6/2022, biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa, bị đơn anh Lê Thuận Kh trình bày: Quá trình kết hôn giống như chị Nh trình bày, quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra xích mích tình cảm, ly thân từ tháng 4/2019 đến nay nên đồng ý ly hôn với chị Nh. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Lê Ngọc Linh Đ, sinh ngày 28/10/2018, hiện anh Kh nuôi dưỡng từ năm 2021 cho đến nay. Anh Kh cũng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Lê Ngọc Linh Đ vì anh Kh nhận thấy chị Nh không đủ khả năng đáp ứng điều kiện nuôi dạy con tốt, vì lý do chị Nh đã có một người con riêng, đã để lại gia đình chồng ở Tây Ninh nuôi dưỡng; chị Nh không có khả năng nuôi dạy con tốt nên anh Kh mong muốn Tòa án xem xét cho anh Kh được nuôi con và không yêu cầu chị Nh cấp dưỡng nuôi con vì anh Kh có đủ khả năng và điều kiện để nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Kh trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Lê Thuận Kh nộp giấy xác nhận lương do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên dịch vụ tổng hợp Đồng Gia Phát ký xác nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị Nh và anh Lê Thuận Kh kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, nên đây là một cuộc hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính tình, không ai chịu nhường nhịn ai nên thường xuyên cãi vã lẫn nhau; vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2019 đến nay mà không ai quan tâm đến ai. Cả chị Nh và anh Kh đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau và đều đồng ý ly hôn; vì vậy, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hồ Thị Nh và anh Lê Thuận Kh là phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về quan hệ con cái: Chị Hồ Thị Nh và anh Lê Thuận Kh có một con chung nhưng cả anh, chị đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung, chứng tỏ cả anh và chị đều quan tâm, thương yêu con cái. Anh Kh trình bày chị Nh không đủ điều kiện nuôi con do không trực tiếp nuôi con riêng mà giao cho gia đình bên bố của cháu nuôi là không có cơ sở. Nếu hiện tại chị Nh đã trực tiếp nuôi con riêng của chồng trước thì Hội đồng xét xử cân nhắc việc giao cho chị Nh trực tiếp nuôi con chung giữa chị Nh với anh Kh. Theo giấy xác nhận lương do anh Kh giao nộp và anh Kh trình bày tại phiên tòa: Hiện tại anh Kh đang làm quản lý cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên dịch vụ tổng hợp Đồng Gia Phát ở thành phố Đà Nẳng, anh giao cháu Đ cho mẹ đẻ của anh trực tiếp nuôi dưỡng và sinh sống tại thôn T, xã T, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Xét con chung của chị Hồ Thị Nh và anh Lê Thuận Kh đang còn nhỏ, cháu mới gần bốn tuổi nên cần thiết được sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ và nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của trẻ em, Hội đồng xét xử giao con chung Lê Ngọc Linh Đ, sinh ngày 28/10/2018 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng; anh Kh gián tiếp nuôi dưỡng con chung Lê Ngọc Linh Đ là cấp dưỡng cùng chị Nh mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng), thời gian kể từ tháng 10/2022 cho đến khi cháu Đ tròn 18 tuổi là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Hồ Thị Nh và anh Lê Thuận Kh đều trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 55, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hồ Thị Nh với anh Lê Thuận Kh.

2/ Về quan hệ con cái: Giao con chung Lê Ngọc Linh Đ, sinh ngày 28/10/2018 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Lê Thuận Kh cấp dưỡng nuôi con chung Lê Ngọc Linh Đ cùng chị Nh mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng), thời gian kể từ tháng 10/2022 cho đến khi cháu Đ tròn 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3/ Về quan hệ tài sản: Không xem xét.

4/ Về án phí: Chị Hồ Thị Nh phải chịu 75.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; anh Lê Thuận Kh phải chịu 75.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ. Tiền án phí chị Nh phải chịu được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thuỷ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 31AA/2021/0004447 ngày 06 tháng 6 năm 2022. Chị Hồ Thị Nh được trả lại số tiền 225.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.

5/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (06/9/2022) để yêu cầu xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

89
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lệ Thủy - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về