Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 19 tháng 8 năm 2022, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 118/2022/TLST-HNGĐ, ngày 24 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị La Thị L, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Thôn P, xã B, huyện S, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn R, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Thôn P, xã B, huyện S, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/5/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị La Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn R qua tìm hiểu đã tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện S, tỉnh Gia Lai vào ngày 27/01/2010. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, thời gian gần đây giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi vã, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Cả hai đã nhiều lần ngồi lại với nhau để hàn gắn tình cảm nhưng đều không được. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn R.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thị Huyền M, sinh ngày 30/11/2007 và Nguyễn Thị Diệu M, sinh ngày 04/11/2012. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi dưỡng và chăm sóc cả hai con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 03/6/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Văn Rin trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh công nhận chị La Thị L trình bày về việc kết hôn và mâu thuẫn của anh chị là hoàn toàn đúng. Giữa anh và chị L phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống, đã không còn tình cảm với nhau. Do vậy, anh đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của chị La Thị L.

Về con chung: Anh chị có hai con chung như chị L trình bày. Khi ly hôn, anh đồng ý giao hai con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hai cháu Nguyễn Thị Huyền M, sinh ngày 30/11/2007 và Nguyễn Thị Diệu M, sinh ngày 04/11/2012 đều có nguyện vọng được ở với mẹ.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai:

Về việc tuân theo pháp luật của cơ quan và người tiến hành tố tụng: Đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc chấp hành của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn cung cấp đầy đủ chứng cứ đảm bảo theo đúng quy định. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt; Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 28, 36, 39 và khoản 4 Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Xử cho chị La Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn R; Về con chung: giao cháu Nguyễn Thị Huyền M, sinh ngày 30/11/2007 và Nguyễn Thị Diệu M, sinh ngày 04/11/2012 cho chị La Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung: đương sự không yêu cầu nên miễn xét. Về án phí:

Buộc chị La Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Ngày 13/5/2022, nguyên đơn chị La Thị L có đơn khởi kiện “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” với bị đơn anh Nguyễn Văn R và nộp kèm các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ, hợp pháp. Xét hình thức nội dung đơn khởi kiện của chị La Thị L đúng quy định, anh Nguyễn Văn R có nơi cư trú tại Thôn P, xã B, huyện S, tỉnh Gia Lai nên Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Văn R có đơn xin xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn R là đúng quy định khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Xét quan hệ hôn nhân:

Chị La Thị L và anh Nguyễn Văn R chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã B, huyện S, tỉnh Gia Lai ngày 27/01/2010. Quan hệ hôn nhân của anh chị được xác lập trên cơ sở tự nguyện và đảm bảo các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn, do đó quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Cả hai anh chị đều thừa nhận sau khi kết hôn một thời gian thì vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên cãi vã, bất đồng về quan điểm sống, có những lời nói và hành động không tôn trọng lẫn nhau. Anh chị đều nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Toà án giải quyết cho anh chị được ly hôn. Tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa anh R đều vắng mặt, còn chị L mặc dù Hội đồng xét xử đã phân tích, giải thích về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, động viên chị rút đơn khởi kiện để quay về đoàn tụ nhưng chị vẫn kiên quyết giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình với lý do tình cảm vợ chồng không còn.

Xét thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa chị L và anh R là có thật. Những mâu thuẫn giữa vợ, chồng sâu sắc đến mức không thể hòa giải được; quan hệ vợ chồng rạn nứt không thể hàn gắn được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ các Điều 19, 21, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị La Thị L, xử cho chị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn R.

[3]. Về con chung:

Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thị Huyền M, sinh ngày 30/11/2007 và Nguyễn Thị Diệu M, sinh ngày 04/11/2012. Khi ly hôn chị L và anh R đều thống nhất giao hai con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc.

Xét thấy, hai cháu Nguyễn Thị Huyền M và Nguyễn Thị Diệu M đều muốn được ở với mẹ là chị La Thị L. Kết quả xác minh tại nơi cư trú cho thấy anh R làm nghề thợ xây, thường xuyên vắng nhà nên không thể đảm bảo được việc trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cùng một lúc hai con chung.Vì vậy, dựa trên điều kiện hoàn cảnh hiện tại, nguyện vọng của đương sự và nguyện vọng của các con, Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Thị Huyền M và Nguyễn Thị Diệu M cho chị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Vì các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự, xét thấy quyền lợi của các con vẫn được đảm bảo nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6]. Về án phí: Buộc chị La Thị L phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm để sung vào công quỹ Nhà nước.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 19, 21, 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 85 và Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 và danh mục án phí lệ phí kèm theo NghịQuyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận đơn khởi kiện của chị La Thị L, xử cho chị La Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn R.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Huyền M, sinh ngày 30/11/2007 và Nguyễn Thị Diệu M, sinh ngày 04/11/2012 cho chị La Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi các con thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Buộc chị La Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm để sung vào công quỹ Nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0005345 ngày 24/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn là chị La Thị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn là anh Nguyễn Văn R vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

84
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chư Sê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về