Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 12/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 12/2024/HNGĐ-ST NGÀY 06/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 06 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh Hưng Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 143/2023/TLST-HNGĐ ngày 18/12/2023 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1997, nơi cư trú: Khu Mặc Chanh, xã C, huyện S, tỉnh Phú Thọ. Vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T1, sinh năm 1996, nơi cư trú: Thôn B, xã Y1, huyện Y, tỉnh Hưng Yên. Vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Cháu Nguyễn Ngọc Thiên P, sinh ngày 28/6/2019, nơi cư trú: Khu Mặc Chanh, xã C, huyện S, tỉnh Phú Thọ. Đại diện hợp pháp của cháu P: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1997, nơi cư trú: Khu Mặc Chanh, xã C, huyện S, tỉnh Phú Thọ. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2023 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Đinh Thị T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Ngọc T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn Uỷ ban nhân dân xã Y1, huyện Y, tỉnh Hưng Yên ngày 15/3/2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình anh T1 tại thôn B, xã Y1, huyện Y, tỉnh Hưng Yên. Quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Nguyên nhân là do anh T1 chơi bời, đi chấp hành án, không chịu làm ăn. Mâu thuẫn trầm trọng là từ tháng 7/2023 anh T1 đánh chị trước mặt gia đình anh T1 nhưng không ai khuyên ngăn được, hôm sau chị đưa con về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không ai còn quan tâm nữa. Nay, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể khắc phục được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1.

Về con chung: Chị và anh T1 có một người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Thiên P, sinh ngày 28/6/2019, hiện cháu P đang ở với chị và bố mẹ chị tại Phú Thọ. Chị đề nghị Toà án giao cháu P cho chị tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên và không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Về công nợ, tài sản: Chị và anh T1 không có tài sản chung, không có công nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.

Bị đơn anh Nguyễn Ngọc T1 trình bày: Anh T1 xác nhận về thời gian, điều kiện và hoàn cảnh kết hôn như chị T trình bày là đúng. Theo anh T1 quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn là do anh chơi bời, anh chỉ chơi bóng cười chứ không nghiện ma tuý. Lý do từ tháng 7/2023 đến nay anh không đến thăm con và không liên lạc với chị T là do chị T bảo anh không có quyền, chị T thay số điện thoại không liên lạc với anh. Anh mong muốn vợ chồng đoàn tụ, trường hợp chị T kiên quyết ly hôn thì anh đồng ý. Về con chung: Anh và chị T có một con chung như chị T trình bày, ly hôn anh đề nghị Toà án giao cháu P cho anh nuôi dưỡng, anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Về công nợ, tài sản chung: Anh và chị T không có công nợ chung, không có tài sản chung nên cũng không đề nghị Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh Hưng Yên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 47 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; các điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị T được ly hôn anh Nguyễn Ngọc T1. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Thiên P, sinh ngày 28/6/2019 cho chị Đinh Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Về công nợ, tài sản và việc cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Đinh Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Đinh Thị T khởi kiện ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T1, đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Ngọc T1 hiện đang cư trú tại xã Y1, huyện Y, tỉnh Hưng Yên nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Hưng Yên.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn chị Đinh Thị T và bị đơn anh Nguyễn Ngọc T1 vắng mặt tại phiên tòa và có đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của chị T, anh T1, tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, đủ cơ sở xác định: Chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Ngọc T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Y1, huyện Y, tỉnh Hưng Yên vào ngày 15/3/2019, theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn do anh T1 chơi bời, vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, hiện tại anh chị đã ly thân, không ai còn quan tâm và có trách nhiệm với ai nữa. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T1 đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị Đinh Thị T có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Ngọc T1 có một người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Thiên P, sinh ngày 28/6/2019. Chị T và anh T1 đều có quan điểm sau ly hôn đề nghị Tòa án giao cháu P cho anh, chị nuôi dưỡng. Xét, chị T có công việc và thu nhập ổn định, cháu P đang do chị T nuôi dưỡng, cháu đang học mần non tại Phú Thọ. Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, cần chấp nhận yêu cầu của chị T về việc nuôi con, giao cháu P cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về việc cấp dưỡng nuôi con, công nợ và tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Đinh Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn pháp luật quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị T và anh Nguyễn Ngọc T1 được ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Ngọc Thiên P, sinh ngày 28/6/2019 cho chị Đinh Thị T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu P đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, công nợ, tài sản: Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đinh Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị T đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001420 ngày 17/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y, tỉnh Hưng Yên.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 12/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Mỹ - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về