Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Yên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 198/2022/TLST - HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2022 về việc ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:95/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đặng Hồng Đ, sinh năm 1975 Trú tại: T 10, thị trấn Y, huyện L, tỉnh Y; Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Cù Thị Ngọc Q, sinh năm 1978 Trú tại: T 10, thị trấn Y, huyện L, tỉnh Y; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 7 năm 2022 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn anh Đặng Hồng Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: anh Đ và chị Cù Thị Ngọc Q kết hôn năm 1997 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký tại Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ngày 08 tháng 5 năm 1997. Quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2021 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không hòa thuận. Anh Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh Đ được ly hôn với chị Cù Thị Ngọc Q.

Về con chung: Anh Đ và chị Q có hai con chung con lớn Đặng Thiên Ng, sinh ngày 08 tháng 8 năm 1997 đã trưởng thành và kết hôn; con nhỏ Đặng Thu Ng, sinh ngày 22 tháng 12 năm 2005 hiện cháu Ng đang ở với chị Q, khi ly hôn anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ng không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con chung, trường hợp cháu Ng có nguyện vọng ở với chị Q anh cũng Đ đồng ý.

Về tài sản chung, công nợ chung: Anh Đ, chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành mở phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và tiến hành phiên hoà giải nhiều lần, nhưng chị Q không đồng ý ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị Q xác nhận anh và anh Đ có hai con chung là đúng thực tế, hiện con chung Đặng Thu Ng đang sinh sống cùng chị Q tại T 10, thị trấn Y, huyện L, tỉnh Y. Khi ly hôn chị Q nhận nuôi con chung không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Do các đương sự không thống nhất được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, căn cứ yêu cầu của nguyên đơn Tòa án đã xác minh thu thập chứng cứ và xét xử vụ án theo thủ tục chung.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L phát biểu ý kiến đối với Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định về tố tụng, nguyên đơn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, chị Q vắng mặt tại phiên tòa chưa hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ kiện.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Đ được ly hôn với chị Q. Về con chung, căn cứ điều kiện về chỗ ở, thu nhập nguyện vọng của con chung. Giao cho chị Q trực tiếp nuôi con chung Đặng Thu Ng. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Toà án thụ lý và giải quyết vụ án xác định mối quan hệ pháp luật vụ án ly hôn, theo đơn khởi kiện của anh Đặng Hồng Đ, do bị đơn chị Q có hộ khẩu thường trú tại T 10, thị trấn Y, huyện L, tỉnh Y. Căn cứ quan hệ pháp luật và thẩm quyền theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái có thẩm quyền giải quyết.

Tòa án xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do chị Q được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vắng mặt không có lý do.

[2] Đối với quan hệ hôn nhân: Anh Đặng Hồng Đ và chị Cù Thị Ngọc Q kết hôn năm 1997 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Y, huyện L tỉnh Y ngày 08 tháng 7 năm 1997. Việc kết hôn này tuân thủ đúng các quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong vụ án này qua lời khai của anh Đ, do quan điểm sống không phù hợp mỗi người một tính cách, chị Q ghen tuông vô cớ, chị Q đã từng khởi kiện vụ án ly hôn đến Tòa án huyện Lục Yên, nhưng sau đó rút đơn khởi kiện.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cung nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Trên thực tế vợ chồng anh Đ, chị Q thường xảy ra mâu thuẫn căn cứ biên bản xác minh ngày 09 tháng 9 năm 2022 tại T 10, thị trấn Y, huyện L, tỉnh Y.

Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa anh Đ và chị Q đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử, xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đặng Hồng Đ được ly hôn với chị Cù Thị Ngọc Q.

[3] Về con chung: Anh Đ và chị Q có hai con chung; Đặng Thiên Ng, sinh ngày 08 tháng 8 năm 1997 đã trưởng thành và kết hôn do đó không xem xét việc giao người trực tiếp nuôi con chung cháu Ng; con nhỏ Đặng Thu Ng, sinh ngày 22 tháng 11 năm 2005.

Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ý kiến bị đơn, thu nhập hiện tại của chị Q là viên chức tháng khoảng 10.000.000 đồng, có nghề nghiệp và chỗ ở ổn định, nguyện vọng của con chung được ở cùng chị Q. Căn cứ các quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội, nên Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến của chị Q là người trực tiếp nuôi con chung Đặng Thu Ng. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Phát biểu của Kiểm sát viên về nội dung vụ án, phù hợp với các tài liệu chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Anh Đặng Hồng Đ phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đặng Hồng Đ được ly hôn với chị Cù Thị Ngọc Q.

2. Về con chung: Chị Cù Thị Ngọc Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Đặng Thu Ng, sinh ngày 22 tháng 11 năm 2005 đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở anh Đ thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Anh Đặng Hồng Đ phải nộp 300.000,đ (Ba trăm nghìn đồng chẵn) án phí ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000,đ (Ba trăm nghìn đồng chẵn) theo biên lai số: AA/2021/0002422 ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Anh Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm anh Đ có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Q vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bán án hoặc bản án được niêm yết./.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về