Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 05/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồng Ngự, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Ngọc H, sinh năm 1998.

Địa chỉ: Khóm C, phường A, thành phố H1, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1997. HKTT: xã Tân C1, huyện T, tỉnh Đồng Tháp;

Địa chỉ: khóm C, phường A, thành phố H1, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn trình bày: Vào năm 2019 chị và anh Nguyễn Văn N có chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng chưa đăng ký kết hôn từ đó cho tới nay. Thời gian đầu cuộc sống chung có hạnh phúc và có 01 con chung là Dương Ngọc H2, sinh ngày 10/9/2020. Nhưng sau khi sinh con chung thì hai bên phát sinh mâu thuẫn và không thể hàn gắn tình cảm lại được, cả hai đã ly thân từ cuối năm 2020 cho đến nay. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cải vả. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

Về con chung: Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Dương Ngọc H2, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn trình bày: Vào năm 2019 anh và chị Dương Ngọc H có chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng chưa đăng ký kết hôn từ đó cho tới nay. Thời gian đầu cuộc sống chung có hạnh phúc và có 01 con chung là Dương Ngọc H2, sinh ngày 10/9/2020. Nhưng sau này thì hai bên phát sinh mâu thuẫn và không thể hàn gắn tình cảm lại được, cả hai đã ly thân từ cuối năm 2020 cho đến nay. Nay anh có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Thống nhất ly hôn với chị Dương Ngọc H.

Về con chung: Anh thống nhất giao con chung là Dương Ngọc H2 cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa xét xử sơ thẩm Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Về nội dung giải quyết vụ án: Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị H và anh N; Về con chung: Chị H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Dương Ngọc H2, sinh ngày 10/9/2020, anh N không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu khởi kiện, lời trình bày của các đương sự và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Bị đơn có nơi cư trú tại khóm Cả Gốc, phường An Thạnh, thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp nên việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp là phù hợp với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt các đương sự tại phiên tòa: Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt, nhưng cả hai đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt hai đương sự trên là phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Xét thấy, chị Dương Ngọc H và anh Nguyễn Văn N có chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2019, nhưng từ khi chung sống cho tới nay hai bên không đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình (Có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường An Lạc và phường An Thạnh, thành phố Hồng Ngự và Ủy ban nhân dân xã Tân Công Chí, huyện Tân Hồng). Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh N, anh N cũng thống nhất ly hôn. Tuy nhiên, do chị H và anh N không có đăng ký kết hôn nên Tòa án không công nhận sự thỏa thuận của anh chị được.

Tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 9. Đăng ký kết hôn 1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.

sự.

Đồng thời tại Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định:

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn 1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân 2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị H và anh N là phù hợp với quy định của pháp luật.

- Về con chung: Xét thấy, chị H và anh N thống nhất là có 01 con chung tên là Dương Ngọc H2, sinh ngày 10/9/2020. Nay chị H và anh N thống nhất thỏa thuận cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Dương Ngọc Hân. Anh N không cấp dưỡng nuôi con, do chị H không yêu cầu. Chị H cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Hội đồng xét xử xét thấy, sự tự nguyện thỏa thuận của anh, chị là phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội nên chấp nhận.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Đối với ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở để chấp nhận như phân tích ở trên.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn chị H phải chịu là 300.000đ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 53, Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Dương Ngọc H và anh Nguyễn Văn N.

2. Về con chung: Giao cho chị Dương Ngọc H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Dương Ngọc H2, sinh ngày 10/9/2020. Anh Nguyễn Văn N không cấp dưỡng nuôi con, do chị H không yêu cầu. Chị H cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

quyết.

3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải 4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Dương Ngọc H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình là 300.000đ. Tiền án phí được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ mà chị H đã nộp theo biên lai số 0006488 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.

6. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 05/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về