TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
BẢN ÁN 04/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG, XÁC ĐỊNH CHA CHO CON CHƯA THÀNH NIÊN
Ngày 30 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 678/2023/TLST-HNGĐ ngày 13/10/2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, xác định cha cho con chưa thành niên” theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 01/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/01/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị G, sinh năm 1992, ĐKHKTT: số 16 khu 18 phường NC, thành phố H, tỉnh Hải Dương; trú tại: thôn C, xã Tiên Kiều, huyện B, tỉnh Hà Giang; Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn và là người được nguyên đơn ủy quyền về tố tụng: Chị Trần Thị Ngọc G, sinh năm 1998; Công ty Luật TNHH Hoàng V, người đại diện theo pháp luật: ông Sằm Văn V; địa chỉ: số A ngõ X đường V, phường Ph, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Ng, sinh năm 1975, ĐKHKTT và trú tại: số M khu N phường NC, thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương; Có mặt.
- Người có quyền lợi, Ng vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1991;
trú tại: thôn C, xã Tiên Kiều, huyện B, tỉnh Hà G; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản tự khai, trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị Hoàng Thị G trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đức Ng kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn ngày 13/10/2014 tại UBND phường NC, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Quá trình chung sống hạnh Phc 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống không đồng nhất, không hòa hợp, Năm 2017, chị đi nước ngoài, năm 2019 chị về nước nhưng sống ly thân, năm 2019 chị chung sống với người khác và có con riêng. Nay không chung sống với nhau và không còn tình cảm nữa đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đức Ng.
Về quan hệ con chung: chị và anh Ng có 02 con chung: Nguyễn Đức H A, sinh ngày 11/12/2011 và Nguyễn Đức Thủy T, sinh ngày 19/7/2014, hiện tại đang ở cùng với anh Nguyễn Đức Ng, sau khi ly hôn, anh Nguyễn Đức Ng nuôi dưỡng 2 con chung đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi và chị không cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng anh Ng. Chị có quyền và Ng vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Về con riêng và yêu cầu xác định cha cho con: Con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 không phải là con chung của chị và anh Nguyễn Đức Ng mà là con riêng của chị và anh Nguyễn Văn S. Chị và anh S chung sống với nhau từ năm 2019 và có 01 con , hiện chưa đăng ký khai sinh. Căn cứ kết quả xét nghiệm ADN số 240.VE/23/ADN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Công ty cổ phần Công nghệ y tế Vietcare, kết luận: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1991, CCCD số: 0020910076xx có quan hệ huyết thống Bố – Con với người có tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020, nay chị yêu cầu xác địnH A Nguyễn Văn S là cha đẻ của con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, chị không yêu cầu anh Ng có Ng vụ cấp dưỡng nuôi con chị. Chị và anh S có trách nhiệm nuôi dưỡng con đến trưởng thành, Việc cấp dưỡng nuôi con chị và anh S tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Đức Ng trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hoàng Thị G kết hôn ngày 13/10/2014, đăng ký kết hôn tại UBND phường NC, thành phố Hải Dương, quá trình chung sống hạnh Phc 6 năm thì phát sinh mâu thuẫn do chị G không chịu làm ăn lo cuộc sống gia đình. Năm 2017, chị G đi nước ngoài, năm 2019 về nước và chị G không về nhà, không quan tâm đến cuộc sống gia đình và các con, chị G có đơn ly hôn anh đồng ý ly hôn.
Về quan hệ con chung: Anh và chị Hoàng Thị G có 02 con chung:
Nguyễn Đức H A, sinh ngày 11/12/2011 và Nguyễn Đức Thủy T, sinh ngày 19/7/2014, hiện tại đang ở cùng với anh. Sau khi ly hôn, anh nuôi dưỡng 2 con chung đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi và không yêu cầu chị G cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng anh.
Đối với con Hoàng Minh Ph không phải là con chung của anh và chị Hoàng Thị G, là con của chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Văn S, anh không trách nhiệm nuôi dưỡng con Hoàng Minh Ph.
Về tài sản chung: không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, Ng vụ liên quan anh Nguyễn Văn S trình bày: Theo kết quả xét nghiệm ADN số 240.VE/23/ADN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Công ty cổ phần Công nghệ y tế Vietcare, kết luận: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1991, CCCD số: 0020910076xx có quan hệ huyết thống Bố – Con với người có tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020. Việc chị Hoàng Thị G có đơn khởi kiện yêu cầu xác địnH A là cha đẻ của con tên dự kiến đặt Hoàng Minh Ph, anh hoàn toàn nhất trí. Anh có trách nhiệm nuôi dưỡng con cùng chị G đến khi trưởng thành, việc cấp dưỡng hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu :
- Về chấp hành pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn, bị đơn, những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm nội dung giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình giữa chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng Về nuôi con chung: Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng có 02 con chung: Nguyễn Đức H A, sinh ngày 11/12/2011 và Nguyễn Đức Thủy T, sinh ngày 19/7/2014. Công nhận sự thỏa thuận của chị G và anh Ng: anh Ng tiếp tục nuôi dưỡng 2 con chung đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi, chị G không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng anh Ng. Chị G có quyền và Ng vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Về con riêng và yêu cầu xác định cha cho con của chị Hoàng Thị G: Xác định con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 là con đẻ của chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Văn S. Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Văn S có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Về cấp dưỡng nuôi con chị G và anh S tự thỏa thuận nên không giải quyết.
Về án phí: Các đương sự phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngày 19 tháng 10 năm 2023, Tòa án thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện của chị Hoàng Thị G về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con; ngày 04 tháng 11 năm 2023 Tòa án thụ lý yêu cầu của chị Hoàng Thị G khởi kiện bổ sung yêu cầu xác định cha cho con. Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Đương sự: Anh Nguyễn Văn S xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường NC, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương vào ngày 13/10/2014 nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng đều xác định có mâu thuẫn cuộc sống chung không có hạnh Phc, từ năm 2019 đến nay đã không chung sống cùng nhau. Chị Hoàng Thị G có đơn ly hôn, anh Nguyễn Đức Ng đồng ý ly hôn. Theo quy định tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng.
[3] Về nuôi con chung: Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng có 02 con chung: Nguyễn Đức H A, sinh ngày 11/12/2011 và Nguyễn Đức Thủy T, sinh ngày 19/7/2014. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị G và anh Ng đều thống nhất: anh Ng tiếp tục nuôi dưỡng 2 con chung đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi, chị G không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng anh Ng nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của đương sự. Chị G có quyền và Ng vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
[4] Về con riêng và yêu cầu xác định cha cho con của chị Hoàng Thị G:
Theo đơn yêu cầu giám định ADN của chị Hoàng Thị G. Tòa án đã quyết định trưng cầu giám định tại Công ty cổ phần Công nghệ y tế Vietcare, địa chỉ trụ sở chính: Số 3 ngõ 1 Lê Văn Thiêm, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Theo kết quả xét nghiệm ADN Theo kết quả xét nghiệm ADN số 240.VE/23/ADN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Công ty cổ phần Công nghệ y tế Vietcare, địa chỉ trụ sở chính: Số 3 ngõ 1 Lê Văn Thiêm, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội kết luận: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1991, CCCD số: 0020910076xx có quan hệ huyết thống Bố – Con với người có tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020.
Như vậy, con Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 không phải là con chung của chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng mà là con riêng của chị Hoàng Thị G với anh Nguyễn Văn S. Căn cứ quy định tại Điều 89, 91, khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị G, xử xác địnH A Nguyễn Văn S là cha đẻ của con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 (con đẻ của chị Hoàng Thị G).
Anh Nguyễn Đức Ng không phải có Ng vụ cấp dưỡng nuôi con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 khi chị G và anh Ng ly hôn.
Chị Hoàng Thị G, anh Nguyễn Văn S có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con, chị G và anh S tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không giải quyết. Chị Hoàng Thị G, anh Nguyễn Văn S có quyền, Ng vụ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để đăng ký hộ tịch cho con. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ghi vào Sổ hộ tịch về thông tin cha, mẹ đẻ của con theo Luật hộ tịch.
[5] Về chi phí giám định gen (ADN) chị Hoàng Thị G đã thanh toán xong, chị Hoàng Thị G không yêu cầu, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[6] Về án phí: Các đương sự phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Chị Hoàng Thị G tự nguyện chịu thay án phí cho anh Nguyễn Đức Ng. Anh Ng nhất trí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 55; Điều 81, 82, 83, 89, 91; khoản 2 Điều 101; khoản 2 Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình; Luật phí và lệ phí số 97 ngày 25-11-2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; khoản 2 Điều 3 và điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật hộ tịch.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình giữa chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng.
2. Về nuôi con chung: Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng có 02 con chung: Nguyễn Đức H A, sinh ngày 11/12/2011 và Nguyễn Đức Thủy T, sinh ngày 19/7/2014. Công nhận sự thỏa thuận của chị G và anh Ng: anh Ng tiếp tục nuôi dưỡng 2 con chung Nguyễn Đức H A và Nguyễn Đức Thủy T đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi, chị Hoàng Thị G không phải có Ng vụ cấp dưỡng tiền nuôi các con chung cùng anh Nguyễn Đức Ng.
Chị Hoàng Thị G có quyền và Ng vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
3. Về con riêng và yêu cầu xác định cha cho con của chị Hoàng Thị G: Tuyên bố: Xác định con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 (chưa làm thủ tục cấp giấy khai sinh) không phải là con đẻ của chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng. Anh Nguyễn Đức Ng không phải có Ng vụ cấp dưỡng và các quyền, Ng vụ khác về cha, con cho con tên dự kiến Hoàng Minh Ph sau khi chị G ly hôn với anh Nguyễn Đức Ng.
Con tên dự kiến Hoàng Minh Ph, sinh ngày 20/2/2020 là con đẻ của chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1991; trú tại: thôn Cào, xã Tiên Kiều, huyện B, tỉnh Hà G. Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Văn S có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Về cấp dưỡng nuôi con, chị G và anh S tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết. Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Văn S có quyền, Ng vụ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch cho con và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ghi vào Sổ hộ tịch việc về thông tin cha, mẹ đẻ của con theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch.
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị G phải nộp 75.000đồng án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) và tự nguyện nộp thay anh Nguyễn Đức Ng 75.000đồng án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn), tổng là 150.000đồng, đối trừ với số tiền 300.000đồng đã nộp tạm ứng án phí, trả lại cho chị Hoàng Thị G số tiền 150.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí Tòa án số AA/2023/0000596 ngày 12/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
Chị Hoàng Thị G được miễn nộp án phí đối với yêu cầu xác định cha cho con.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị G và anh Nguyễn Đức Ng có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh Nguyễn Văn S có quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, Ng vụ của mình trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, xác định cha cho con chưa thành niên số 04/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 04/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương - Hải Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về