TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 158/2022/TLST-DS ngày 15/6/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1985. Cư trú: Số nhà 72, đường Nguyễn Văn C, phường Ninh X, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Bị đơn: Anh Lê L, sinh năm 1980. ĐKHKTT: Khu 2, TT Th, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Anh L hiện đang cải tạo tại Đội 30, phân trại 3, Trại giam NL, xã NL, huyện TY, tỉnh Bắc Giang.
(Các đương sự đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án thì nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Ng trình bày: Chị kết hôn với anh Lê L ngày 23/9/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND TT Th, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Vợ chồng chung sống được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn, hai bên không hợp nhau, hay xảy ra cãi nhau. Vợ chồng ly thân từ năm 2016 đến nay. Xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau, chị yêu cầu được ly hôn anh Lê L.
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Lê Ngọc B, sinh ngày 28/02/2012 và Lê Khánh N, sinh ngày 05/7/2016. Hai con đang ở cùng với chị. Vợ chồng ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, chị không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Do điều kiện công việc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
* Bị đơn là anh Lê L vắng mặt tại phiên tòa nhưng có lời khai thể hiện trong hồ sơ, anh L trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Ng kết hôn năm 2011, tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại UBND TT Th, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh đi chấp hành án phạt tù, không thể quan tâm chăm lo bồi dưỡng tình cảm vợ chồng. Nay chị Ng yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Lê Ngọc B, sinh năm 2012 và Lê Khánh N, sinh năm 2016. Hai con hiện đang ở cùng chị Ng. Vợ chồng ly hôn thì hai con chung để chị Ng nuôi dưỡng. Sau khi chấp hành xong án phạt tù thì anh sẽ có trách nhiệm chăm lo, nuôi dưỡng hai con.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Vợ chồng không có.
Do anh đang phải chấp hành án phạt tù nên anh đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt anh.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.
- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
Về quan hệ tình cảm: Chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn anh Lê L.
Về con chung: Giao hai con chung là Lê Ngọc B, sinh ngày 28/02/2012 và Lê Khánh N, sinh ngày 05/7/2016 cho chị Nguyễn Thị Ng nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết do chị Ng không yêu cầu.
Về án phí: Chị Ng phải chịu 300.000 đồng án phí DSST.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc vắng mặt các đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ng và anh Lê L kết hôn ngày 23/9/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND TT Th, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời trình bày của chị Ng và anh L thì xác định được trong quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng hiện không còn chung sống với nhau. Chị Ng yêu cầu ly hôn, anh L đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Ng. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị Ng được ly hôn anh L (theo Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình).
[4] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Lê Ngọc B, sinh ngày 28/02/2012 và Lê Khánh N, sinh ngày 05/7/2016. Hiện con chung đang ở cùng chị Ng. Vợ chồng ly hôn, chị Ng yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung. Anh L đồng ý với yêu cầu nuôi dưỡng con chung của chị Ng. Để đảm bảo cho con chung có cuộc sống ổn định, phát triển bình thườngvề tâm lý và tình cảm, đồng thời để giảm thiểu sự xáo trộn về môi trường sống của con chung nên cần giao các con chung cho chị Nguyễn Thị Ng tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ng không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1, Về quan hệ tình cảm: Chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn anh Lê L.
2, Về con chung: Giao hai con chung là Lê Ngọc B, sinh ngày 28/02/2012 và Lê Khánh N, sinh ngày 05/7/2016 cho chị Nguyễn Thị Ng nuôi dưỡng.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3, Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000 đồng án phí DSST nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0008126 ngày 15/6/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Ng đã thi hành xong án phí DSST.
4, Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về